cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 Phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 14-01-2011
  • Ngày có hiệu lực: 24-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 970 ngày (2 năm 8 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 20-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-09-2013, Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 Phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 10/09/2013 Quy định phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 14 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi chín về việc ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 371/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm 2010 về việc ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Phí tham quan danh lam thắng cảnh là khoản thu đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến tham quan nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh.

2. Mức thu phí (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và phí bảo hiểm) Phí tham quan danh lam thắng cảnh:

- Khu du lịch Hòn Phụ Tử: 5.000 đồng/người/lượt;

- Khu du lịch Mũi Nai: 5.000 đồng/người/lượt;

- Khu du lịch Thạch Động: 5.000 đồng/người/lượt;

- Khu di tích Núi Đá Dựng, Hà Tiên: 5.000 đồng/người/lượt;

- Vườn quốc gia U Minh Thượng: 10.000 đồng/người/lượt.

3. Đối tượng miễn, giảm thu

- Miễn thu các danh mục phí nêu trên đối với trẻ em dưới 12 tuổi, người khuyết tật nặng;

- Miễn thu phí đối với các tổ chức, cá nhân đến nghiên cứu, học tập tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng;

- Giảm thu: 50% mức thu trên các danh mục phí nêu trên đối với trẻ em từ 12 tuổi đến 16 tuổi, người cao tuổi.

4. Về quản lý và sử dụng

a) Tiền thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, thuộc ngân sách nhà nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân thu phí có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp như sau:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước được để lại 30% trên số tiền thu phí để trang trải chi phí thu phí, phí bảo hiểm theo quy định; còn lại 70% nộp vào ngân sách nhà nước;

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được để lại 90% trên số tiền thu phí để trang trải chi phí hoạt động, thu phí, phí bảo hiểm theo quy định; còn lại 10% nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Tiền thu phí tham quan danh lam thắng cảnh không thuộc ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân thu phí có trách nhiệm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định.

c) Tổ chức, cá nhân hoặc người được ủy quyền thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, phải niêm yết và công khai mức thu tại địa điểm trực tiếp thu phí.

5. Chứng từ thu phí tham quan danh lam thắng cảnh

- Đối với phí thuộc ngân sách nhà nước: tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, theo quy định của cơ quan thuế về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;

- Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng.

6. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng, công khai chế độ thu phí theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ngành: Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh kiểm tra thực hiện việc thu, nộp, quản lý phí tham quan danh lam thắng cảnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Hà Tiên, Kiên Lương, U Minh Thượng; các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thu phí, nộp phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay cho Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử; danh lam thắng cảnh; du lịch sinh thái và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có nội dung trái với nội dung Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Nam