Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 Sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 64/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 28-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 07-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2974 ngày (8 năm 1 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2010/QĐ-UBND | Tân An, ngày 28 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai và Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo Tờ trình số 849/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/12/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường (đã có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1206/STP-VBQP ngày 15/12/2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của UBND tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An như sau:
“Điều 28. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán; người mua nhà ở, đất ở tái định cư, đất ở khu dân cư; người mua nhà ở xã hội; cá nhân nước ngoài mua nhà ở chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước nhận chuyển nhượng đất ở tái định cư, đất ở trong khu dân cư do doanh nghiệp đầu tư xây dựng;
a) Doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu dân cư, khu tái định cư có trách nhiệm nộp thay người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận của người sử dụng đất (theo mẫu);
- Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người sử dụng đất;
- Bản sao chứng thực hoặc công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Bản sao chứng từ thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; thời gian giải quyết không quá năm (5) ngày làm việc;
Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), viết giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc sau: trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận.
d) Sau khi cấp giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận);
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc sau khi người được cấp giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở, mua nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư xây dựng;
a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán; tổ chức giao, bán nhà, đất tái định cư; tổ chức bán nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận của người mua nhà ở, người sử dụng đất (theo mẫu);
- Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người mua nhà ở, người sử dụng đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
- Đối với trường hợp mua nhà ở, công trình xây dựng của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán hoặc mua nhà ở xã hội phải có: bản sao chứng thực hoặc công chứng hợp đồng mua, bán; bản sao quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền; bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; văn bản của cơ quan thuế chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng nhà ở bán hoặc kinh doanh bất động sản; bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua; sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10/12/2009 phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản. Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại a khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp giấy chứng nhận.
b) Trình tự và thời gian xét cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
Đối với trường hợp mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán hoặc mua nhà ở xã hội hoặc được giao, bán nhà, đất tái định cư: Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và phù hợp với bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp giấy chứng nhận; trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có giấy chứng nhận). Thời hạn giải quyết không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
Lập hồ sơ, viết giấy chứng nhận gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND huyện, thành phố xã ký giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; nhận thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế; sao giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; gửi giấy chứng nhận và thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thành phố; Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính).
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức để thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian người xin cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận);
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người xin cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu lệ phí cấp giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất và trao giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.
3. Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài:
a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định điểm a, khoản 2 Điều này tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Cá nhân nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập hồ sơ, viết giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và thực hiện công việc tại điểm b, khoản 2 điều này. Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính)”.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác của Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND không được sửa đổi, bổ sung theo quyết định này vẫn có giá trị thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |