cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 Quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 41/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 21-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 31-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-07-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 196 ngày ( 6 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-07-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-07-2011, Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 Quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 05/07/2011 Quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2010/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 21 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC MỨC TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN VÀ TRỢ CẤP CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 76/TTr-LĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định các mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và trợ giúp cứu trợ đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa áp dụng theo mức trợ cấp thấp nhất quy định tại khoản 4 và khoản 8, Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý theo Phụ lục 1.

2. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội theo Phụ lục 2.

3. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội, nhà tình thương theo Phụ lục 3.

4. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất theo Phụ lục 4.

Các Phụ lục 1, 2, 3, và 4 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 14/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội và Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về mức trợ cấp cho các đối tượng được nuôi dưỡng thường xuyên trong các Nhà xã hội tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nước quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động – TBXH (b/cáo);
- Cục BTXH (Bộ LĐ-TBXH);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/cáo);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu VT, TmN, QP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

PHỤ LỤC 1

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Đơn vị tính: ngàn đồng

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

 

 

a) Từ 18 tháng tuổi trở lên:

1,0

180

b) Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:

1,5

270

c) Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS:

2,0

360

2

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

 

 

a) Dưới 85 tuổi:

1,0

180

b) Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng:

1,5

270

c) Từ 85 tuổi trở lên:

1,5

270

d) Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng:

2,0

360

3

Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.

1,0

180

4

Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.

 

 

a) Không có khả năng lao động:

1,0

180

b) Không có khả năng tự phục vụ:

2,0

360

5

Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Người mắc bệnh tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.

1,5

270

6

Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

1,5

270

7

Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.

 

 

Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên:

2,0

360

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:

2,5

450

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

3,0

540

8

Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ.

 

 

Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần:

2,0

360

Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần:

3,0

540

Có từ 4 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần trở lên.

4,0

720

9

Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.

 

 

Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên;

1,0

180

Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

1,5

270

Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;

2,0

360

 

PHỤ LỤC 2

MỨC TRỢ CẤP NUÔI DƯỠNG HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRONG CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Đơn vị tính: nghìn đồng

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

 

 

Từ 18 tháng tuổi trở lên:

2,0

360

Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:

2,5

450

2

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,0

360

3

Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.

2,0

360

4

Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Người mắc bệnh tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.

2,5

450

5

Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,5

450

6

Đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội:

a) Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động.

b) Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 4, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập từ đủ 18 tuổi trở lên và đang học văn hóa, học nghề được tiếp tục nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong thời gian học văn hóa, học nghề.

2,0

360

 

PHỤ LỤC 3

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TRONG CÁC NHÀ XÃ HỘI, NHÀ TÌNH THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Đơn vị tính: ngàn đồng

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,0

360

 

PHỤ LỤC 4

MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra) được trợ cấp cứu trợ đột xuất (một lần) theo các mức sau:

1. Đối với hộ gia đình:

a) Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người;

b) Có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người;

c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;

d) Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ;

đ) Hộ gia đình quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.

2. Cá nhân:

a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;

b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người;

c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người.”