Quyết định số 235/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 235/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Ngày ban hành: 20-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 30-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-05-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 126 ngày (0 năm 4 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-05-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/2010/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 187/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 235/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân (gọi tắt là UBND) tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng, cả năm và toàn khoá của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định;
3. Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội (gọi tắt là ĐBQH) và Hội đồng nhân dân (gọi tắt là HĐND) giúp UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm; soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh;
5. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
6. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, UBND cấp huyện trước khi trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
7. Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, UBND cấp huyện; thực hiện công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo của tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
10. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của UBND tỉnh;
11. Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng UBND tỉnh;
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
13. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của UBND tỉnh;
14. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
2. Cơ cấu tổ chức
a. Khối chuyên viên nghiên cứu:
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh (bao gồm cả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo) được tổ chức thành các phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
1. Phòng Tổng hợp;
2. Phòng Nội chính (cả Thư ký Chủ tịch);
3. Phòng Ngoại vụ;
4. Phòng Văn xã;
5. Phòng Kinh tế;
6. Phòng Kinh tế ngành và XDCB;
7. Phòng Tiếp dân.
8. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (quy định theo Nghị định 63//2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b. Khối hành chính:
1. Phòng Hành chính – Tổ chức;
2. Phòng Quản trị - Tài vụ.
c. Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trung tâm Công báo (bao gồm cả trang Thông tin điện tử của UBND tỉnh và Công báo điện tử);
2. Trung tâm Tin học;
3. Nhà khách tỉnh (đơn vị sự nghiệp có thu).
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoạt động của UBND tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I; đồng thời tiếp nhận và xử lý thông tin do Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I chuyển đến theo quy định.
2. Quan hệ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác, nhằm đảm bảo thống nhất với chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh; trao đổi thông tin kịp thời về những chủ trương chỉ đạo, điều hành của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh.
3. Quan hệ với các Sở, UBND cấp huyện:
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác Văn phòng đối với Văn phòng các Sở, UBND cấp huyện; phối hợp đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề liên quan nhằm triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Văn phòng cho cán bộ, công chức của Văn phòng các Sở, UBND cấp huyện; hướng dẫn các Sở, UBND cấp huyện kiện toàn bộ máy, cán bộ Văn phòng theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc và ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện./.