cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 Về Quy định chức vụ, chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

  • Số hiệu văn bản: 236/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 20-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3653 ngày (10 năm 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2021, Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 Về Quy định chức vụ, chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 24/11/2020 Quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 236/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC VỤ, CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của liên Bộ: Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã năm 2008; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 186/TTr-SNV ngày 17/12/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức vụ, chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2011; thay thế Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung tạm thời một số điểm của Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; bãi bỏ Điều 1, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định tiêu chuẩn, chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải

 

QUY ĐỊNH

CHỨC VỤ, CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ chuyên trách cấp xã;

2. Công chức cấp xã;

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.

Chương II

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 3. Chức vụ cán bộ cấp xã

Cán bộ cấp xã có 11 chức vụ sau:

1. Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã);

2. Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng uỷ hoặc Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã);

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

7. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

8. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

10. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với cấp xã có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Điều 4. Chức danh công chức cấp xã

Công chức cấp xã có 7 chức danh sau:

1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy);

2. Chỉ huy trưởng Quân sự;

3. Văn phòng - thống kê;

4. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

5. Tài chính - kế toán;

6. Tư pháp - hộ tịch;

7. Văn hoá - xã hội.

Điều 5. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể:

1. Cấp xã loại 1: 25 người;

2. Cấp xã loại 2: 23 người;

3. Cấp xã loại 3: 21 người.

Số lượng cán bộ, công chức trên bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Điều 6. Bố trí cán bộ, công chức cấp xã

Các xã, phường, thị trấn bố trí đủ 18 chức vụ, chức danh cán bộ, công chức quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này. Số biên chế còn lại được bố trí tăng thêm như sau:

1. Cấp xã loại 3 được bố trí tăng thêm:

a) 01 công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) phụ trách giao thông, xây dựng, đô thị và môi trường;

b) 01 công chức Văn hoá - xã hội phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;

c) 01 công chức Tư pháp - hộ tịch phụ trách công tác chứng thực, quản lý, đăng ký hộ tịch; thường trực tại bộ phận “một cửa” và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Cấp xã loại 2 được bố trí tăng thêm so với cấp xã loại 3:

a) 01 Công chức Tài chính - kế toán phụ trách kế toán, thống kê;

b) 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (nếu được bố trí thêm theo quy định của Chính phủ).

3. Cấp xã loại 1 được bố trí tăng thêm so với cấp xã loại 2:

01 công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) phụ trách quản lý đất đai và thường trực tại bộ phận “một cửa”.

4. Bố trí kiêm nhiệm.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và trình độ, năng lực của cán bộ mà bố trí việc kiêm nhiệm theo hướng: Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Bí thư hoặc Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng uỷ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

5. Bố trí bộ phận “một cửa”.

Bố trí công chức (trong số lượng cán bộ, công chức quy định tại Điều 5 của Quy định này) thường trực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để đảm bảo giải quyết các công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông có hiệu quả, cụ thể:

a) Cấp xã loại 2 và loại 3 bố trí 01 người phụ trách công tác chứng thực, quản lý, đăng ký hộ tịch; tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

b) Cấp xã loại 1 bố trí 02 người, trong đó: 01 người phụ trách công tác chứng thực, quản lý, đăng ký hộ tịch và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; 01 người phụ trách công tác quản lý đất đai.

Điều 7. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức

Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương III

NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH

Điều 8. Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố

Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.

Điều 9. Bố trí kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách mà bố trí kiêm nhiệm chức danh theo hướng sau:

1. Cán bộ khối Đảng kiêm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,...;

2. Cán bộ khối Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể kiêm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách của các hội, ...;

3. Công chức kiêm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách khối Chính quyền, ...;

4. Kiêm nhiệm giữa các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách

Do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này.

2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối kinh phí để thực hiện Quy định này; hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này ở cấp xã trong phạm vi huyện, thành phố và tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ, Sở Tài chính theo quy định.

4. Bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định về bầu cử, bổ nhiệm, ký hợp đồng làm việc đối với những người hoạt động không chuyên trách theo quy định pháp luật và điều lệ của tổ chức; tổng hợp, báo cáo đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố theo quy định.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.