cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 Về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu văn bản: 55/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 10-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3164 ngày (8 năm 8 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-08-2019, Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 Về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 09/08/2019 Bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VII, kỳ họp thứ 22 về việc Phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2011–2015.

Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015.

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng mức chi đầu tư phát triển các huyện, thị xã bằng nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định này;

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan chịu trách nhiệm cung cấp số liệu trong việc xác định tiêu chí, định mức của huyện, thị xã cho Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có yêu cầu.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Tây Ninh)

I. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các sở, ban, ngành tỉnh

1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015:

Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 1các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước gồm:

- Cơ quan các ban Đảng tỉnh, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

- Cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Cơ quan các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.

- Các cơ quan, tổ chức chính trị.

- Đối với vốn đầu tư các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hiệp hội sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục vụ cho các nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công đúng theo chủ trương của Trung ương và được UBND tỉnh giao.

3. Bố trí vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành tỉnh:

UBND tỉnh căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước hằng năm của Thủ tướng Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước cho các sở, ngành tỉnh dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015.

Chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công.

Việc phân bổ vốn thực hiện dự án cho các sở, ngành tỉnh theo ngành, lĩnh vực phải trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch, các dự án có đủ thủ tục.

Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch cho các sở, ngành từng danh mục dự án.

4. Nguyên tắc bố trí vốn cho các công trình, dự án của các sở, ban, ngành tỉnh:

Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ nghị quyết của HĐND tỉnh thực hiện việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể theo các nguyên tắc sau:

- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.

- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng của tỉnh và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA và nhà tài trợ khác; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 05 năm, dự án nhóm C không quá 03 năm; không bố trí vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.

- Phải dành một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.

II. Các căn cứ xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị xã

1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội:

Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước dựa trên mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 của tỉnh.

2. Đặc điểm và trình độ phát triển của các huyện, thị xã trong tỉnh:

Bao gồm: Điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế xã hội, ...

3. Ưu tiên đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng:

Tập trung đầu tư phát triển nông thôn mới, các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng giao thông.

Phát triển thị xã Tây Ninh thành đô thị loại 03 vào năm 2015.

Phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới, xã nghèo nội địa nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các huyện, thị xã về trình độ phát triển.

III. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 cho các huyện, thị xã

1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015:

Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 1 các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, cần tập trung giao thông, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới, ...

2. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã:

2.1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã:

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối Ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, được ổn định trong 05 năm giai đoạn 2011-2015.

- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của các huyện với việc ưu tiên hỗ trợ các huyện biên giới để góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư của các huyện trong tỉnh; đồng thời có tính đặc thù theo huyện, thị xã đô thị hóa nhanh đòi hỏi đầu tư hạ tầng phù hợp.

- Bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.

- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) của từng địa phương không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.

- Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư này thực hiện trong giai đoạn 05 năm 2011-2015, trong quá trình thực hiện nếu thấy bất hợp lý sẽ xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp.

2.2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư thu từ sử dụng đất) cho các huyện, thị xã:

Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các địa phương được chia thành 05 nhóm dưới đây:

- Tiêu chí dân số: Số dân của huyện, thị xã.

- Tiêu chí về trình độ phát triển: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (thu ngân sách, không bao gồm số thu sử dụng đất).

- Tiêu chí diện tích: Diện tích đất tự nhiên của huyện, thị xã.

- Tiêu chí về đơn vị hành chính: Gồm tiêu chí số xã, phường, thị trấn (xã) và số xã biên giới.

- Tiêu chí bổ sung:

+ Tiêu chí phát triển thị xã Tây Ninh thành đô thị loại III vào năm 2015.

(Số liệu được cập nhật theo Niên giám thống kê năm 2009 và các cơ quan chức năng).

2.3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:

a) Tiêu chí dân số

- Điểm của tiêu chí dân số.

Số dân

Điểm

Dưới 100.000 người.

10

Từ 100.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được cộng thêm.

1

Theo Niên giám thống kê năm 2009.

b) Tiêu chí về trình độ phát triển

- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo.

Tỷ lệ hộ nghèo

Điểm

 0,1% hộ nghèo được tính.

0,1

Số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp.

- Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm thu từ sử dụng đất).

Số thu nội địa

Điểm

Dưới 30 tỷ đồng.

10

Từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm.

0,1

Từ 50 tỷ đồng trở lên, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm.

0,2

 Số thu nội địa (không bao gồm thu từ sử dụng đất) được xác định trên cơ sở dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2010 được UBND tỉnh giao.

c) Tiêu chí về diện tích

Diện tích

Điểm

Dưới 200 km2.

03

Từ 200 km2 đến dưới 500 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm.

01

Từ 500 km2 đến dưới 1.000 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm.

0,2

Từ 1.000 km2 trở lên, tăng 100 km2 được cộng thêm

0,1

Theo Niên giám thống kê năm 2009.

d) Tiêu chí về đơn vị hành chính

Đơn vị hành chính xã

Điểm

Mỗi xã được tính.

01

Mỗi xã biên giới được cộng thêm.

01

Theo Niên giám thống kê năm 2009.

e) Tiêu chí bổ sung

Tiêu chí

Điểm

Thị xã Tây Ninh được tính.

20

2.4. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) của các địa phương:

a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã

- Gọi điểm của tiêu chí dân số của huyện, thị xã là DS;

- Gọi điểm của tiêu chí trình độ phát triển của huyện, thị xã là TĐ: Bằng điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo cộng điểm của tiêu chí thu nội địa.

- Gọi điểm của tiêu chí về diện tích của huyện thị xã là DT.

- Gọi điểm của tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã là HC.

- Gọi điểm của tiêu chí bổ sung là BS.

- Tổng số điểm của từng huyện, thị xã là:

TS = DS + TĐ + DT + HC + BS

b) Số vốn định mức cho 01 điểm phân bổ được tính như sau

- Tổng số điểm của 09 huyện, thị xã là Đ.

- Tổng số vốn trong cân đối ngân sách huyện, thị xã là V.

- Số vốn cho 01 điểm định mức phân bổ vốn đầu tư là Vđm, ta có:

Vđm =

V

Đ

- Tổng vốn trong cân đối ngân sách của từng huyện, thị xã V huyện là:

V huyện = Vđm * TS

2.5. Điều chỉnh những bất hợp lý:

Điều chỉnh những bất hợp lý sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức trên, để đảm bảo nguyên tắc vốn đầu tư trong cân đối của năm 2011, năm khởi đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010.

Với số vốn trong cân đối được tính toán từ các tiêu chí định mức nêu trên, đối với các huyện, thị xã có số vốn đầu tư trong cân đối thấp hơn vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010 (theo số UBND tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010.

2.6. Vốn đầu tư cho ngân sách xã, phường, thị trấn:

- Vốn đầu tư xây dựng thị trấn: Ngân sách các huyện bố trí tối thiểu 01 (một) tỷ đồng/năm/thị trấn để xây dựng phát triển theo quy hoạch.

- Các xã: Nếu nguồn thu được để lại theo tỷ lệ điều tiết (%) quy định bắt buộc của Luật Ngân sách Nhà nước lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo định mức thì phần chênh lệch được bố trí đầu tư xây dựng cơ bản.

2.7. Đối với các khoản thu sử dụng đất:

Các khoản thu sử dụng đất thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Định mức phân bổ vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh:

3.1. Xây dựng và cải tạo các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường lớp học:

- Điều kiện:

Đầu tư xây dựng và cải tạo các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trong danh mục trường đạt chuẩn Quốc gia và kiên cố hóa giai đoạn 2011-2015 do UBND tỉnh ban hành.

Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

- Mức hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.

3.2. Xây dựng và cải tạo các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia:

- Điều kiện:

Đầu tư xây dựng và cải tạo các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trong danh mục Trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015 do UBND tỉnh ban hành.

Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

- Mức hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.

3.3. Đầu tư cho các xã nghèo nội địa:

- Điều kiện:

Các xã trong danh mục xã nghèo nội địa do UBND tỉnh ban hành.

Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu: Giao thông, giáo dục, y tế, đường điện, thủy lợi, ...

Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

- Mức hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 700 triệu đồng/năm/xã.

3.4. Xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc cơ quan Đảng, chính quyền các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn:

- Điều kiện:

Đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc Huyện ủy, Thị ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã theo chủ trương bằng văn bản của cấp có thẩm quyền;

Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc các xã, phường, thị trấn mới thành lập do chia tách.

Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

- Mức hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.

3.5. Đầu tư theo các quyết định của Lãnh đạo tỉnh:

- Điều kiện:

Được sự chấp thuận bằng văn bản của Lãnh đạo tỉnh.

Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

- Mức hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.

4. Định mức phân bổ vốn bổ sung từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương:

Các dự án, chương trình được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện theo phương án phân bổ vốn từ Trung ương.

Ngân sách tỉnh có trách nhiệm đối ứng nguồn vốn của địa phương đối với các chương trình, dự án được hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương./.