cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 05/2011/CT-UBND ngày 09/09/2011 Về tổ chức thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2011/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 09-09-2011
  • Ngày có hiệu lực: 19-09-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-05-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2065 ngày (5 năm 8 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 15-05-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-05-2017, Chỉ thị số 05/2011/CT-UBND ngày 09/09/2011 Về tổ chức thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2011/CT-UBND

Bình Dương, ngày 09 tháng 9 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở,

Để tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với quy định hiện hành và huy động mọi nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng nhà ở, từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy thị trường bất động sản hoạt động lành mạnh minh bạch đúng quy định của pháp luật và phát triển, đạt mục tiêu đến năm 2020 diện tích nhà ở bình quân trên đầu người của tỉnh là 25m2/người. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung thực hiện một số nội dung sau:

I. Đối với Sở Xây dựng

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh tổ chức triển khai hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách để triển khai các Chương trình phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2011 - 2015 theo chương trình của Tỉnh ủy và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở giai đoạn 2011 - 2015; Tổ chức triển khai lập chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030;

2. Phối hợp với các sở, ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn, việc mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê, số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

4. Kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên có trách nhiệm dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý và đề xuất kế hoạch phát triển quỹ đất này;

5. Công bố công khai trên quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, các dự án phát triển nhà ở đang được triển khai thực hiện, các trường hợp chuyển nhượng dự án, thay đổi chủ đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn;

6. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh;

7. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh sử dụng vốn ngân sách Trung ương (nếu có); các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng số nhà ở từ 500 căn đến dưới 2.500 căn;

8. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nhóm B, C);

9. Quản lý và hướng dẫn chủ đầu tư dự án nhà ở thực hiện huy động vốn, giao dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản;

10. Lập chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho cán bộ, công chức tại địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan để nhân dân biết và thực hiện;

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn;

12. Lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.

13. Tổ chức thực hiện quản lý quỹ nhà ở công vụ và nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách của địa phương;

14. Xác định danh mục nhà biệt thự để thực hiện quản lý theo quy định.

15. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP trên địa bàn.

II. Đối với các sở, ban, ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, soạn thảo Quy định về cơ chế khuyến khích ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở nói chung; Quy định về cơ chế vốn cho phát triển nhà ở công vụ, nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê, quỹ nhà ở công vụ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nhóm B, C) có tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thẩm tra, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho các đối tượng mua nhà ở đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 18 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

b) Đối với trường hợp nhà ở là sản phẩm được phân chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân chia lợi nhuận theo thỏa thuận hợp tác kinh doanh thì phải có giấy xác nhận của Sở Xây dựng thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản (giấy xác nhận giao dịch qua sàn) và Hợp đồng mua bán để làm cơ sở pháp lý cấp Giấy chứng nhận.

c) Đối với các trường hợp không có giấy xác nhận của Sở Xây dựng thì phải có giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản (giấy xác nhận giao dịch qua sàn) và hợp đồng mua bán để làm cơ sở pháp lý cấp Giấy chứng nhận.

d) Các trường hợp mua bán nhà ở không đúng với các quy định nêu trên thì hợp đồng mua bán nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thẩm định dự toán kinh phí để phục vụ cho công tác: Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các huyện, thị xã; tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà ở và việc mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

b) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại kiểm toán xác định các khoản chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân bổ cho phần diện tích đất bàn giao cho tỉnh xây dựng nhà ở xã hội để hoàn trả hoặc cấn trừ vào các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

4. Sở Nội vụ

Tổ chức rà soát, bổ sung và kiện toàn bộ máy nhân sự cho các sở, ban ngành, huyện, thị để thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, dự thảo quy định về chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cải thiện nhà ở đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.

6. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhà ở.

7. Cục Thuế tỉnh

a) Hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc thuê nhà để bố trí cho công nhân của doanh nghiệp mình ở trong việc hạch toán chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở vào chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát và dự thảo quy định chi tiết hướng dẫn về miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất, miễn giảm các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển và quản lý vận hành dự án nhà ở xã hội.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh

a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Xây dựng và các đoàn thể khác tuyên truyền chủ trương, chính sách và vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về công tác quản lý và phát triển nhà ở; tham gia hòa giải các tranh chấp liên quan đến nhà ở.

b) Tham gia nghiên cứu, đề xuất và góp ý kiến với cơ quan Nhà nước trong xây dựng cơ chế, chính sách và pháp luật về nhà ở.

c) Giám sát các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về nhà ở.

9. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản.

Ban chỉ đạo chính sách nhà ở cấp tỉnh và thị trường bất động sản có nhiệm vụ, quyền hạn: Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương; tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản.

10. Ngoài ra, căn cứ quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD các sở, ban, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo các quy định hướng dẫn chi tiết liên quan đến công tác ngành trong việc phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định đã ban hành trước đây không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành.

III. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn quản lý, bao gồm: Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung trong đó xác lập danh mục dự án cụ thể theo từng giai đoạn và các chương trình mục tiêu của các huyện, thị xã về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở.

2. Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng dự án phát triển nhà ở, số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy; định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

3. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở tại huyện, thị xã và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở, trong đó chú trọng bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.

4. Thống kê quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý (kể cả đất công), lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch kêu gọi đầu tư, triển khai chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.

5. Thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng (nhóm C);

6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nhóm B, C);

7. Chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng số nhà ở dưới 500 căn.

IV. Chủ đầu tư các dự án nhà ở

1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở, thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc cho phép thay đổi, bổ sung;

2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án tại trụ sở Ban quản lý dự án, địa điểm có dự án và trên phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch chi tiết của dự án, số lượng nhà ở bán, cho thuê; giá bán, giá cho thuê; phương thức thanh toán; thủ tục đăng ký mua, thuê nhà ở, điều kiện được mua, thuê nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự án;

3. Huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ cụ thể như sau:

3.1 Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:

- Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;

- Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;

- Ký hợp đồng, văn bản góp vốn; hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thoả thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II);

- Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.

3.2 Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định nêu trên nhưng không được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì chủ đầu tư không được bán nhà ở đó;

- Trong trường hợp chủ đầu tư cấp I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II thì chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt (được quy định cụ thể tại Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ);

5. Đối với những dự án phát triển nhà ở tại thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

6. Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

7. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua theo quy định hiện hành, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận;

Trong trường hợp được phép xây dựng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

9. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật;

10. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành;

11. Tổ chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương;

12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành;

13. Thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan;

14. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật có liên quan;

15. Tổ chức nghiệm thu công trình thuộc dự án phát triển nhà ở theo đúng Điều 11 Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật có liên quan.

V. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

2. Những nội dung, một số chi tiết và các yếu tố về mặt kỹ thuật chưa được đề cập trong Chỉ thị này được thực hiện theo Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất, kiến nghị, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Xây dựng xin ý kiến chỉ đạo.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Cung