Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 Quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đủ chuẩn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 22/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 08-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 18-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1189 ngày (3 năm 3 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐỦ CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 252/2010/NQ-HĐND ngày 27/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức trợ cấp thôi việc (sau đây gọi chung là nghỉ việc) đối với cán bộ, công chức cấp xã không đủ chuẩn; cán bộ không chuyên trách là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Điều 2. Đối tượng được hưởng trợ cấp
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhưng không có vị trí công tác thích hợp để bố trí và không đủ điều kiện đào tạo đạt chuẩn.
2. Những cán bộ không chuyên trách là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 (không phải là cán bộ chuyên trách và công chức) không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015 nhưng không có vị trí công tác thích hợp để bố trí.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Trên tinh thần tự nguyện và được thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.
2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho nghỉ việc.
3. Việc lập danh sách cán bộ nghỉ việc, lập dự toán kinh phí phải bảo đảm đúng đối tượng, chính xác, trung thực. Việc chi trả phải kịp thời, đúng quy đinh.
Điều 4. Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc
1. Cán bộ chuyên trách và công chức có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam; từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì được hưởng khoản trợ cấp như sau:
a) 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
b) 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng;
c) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Những cán bộ chuyên trách và công chức dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ không thuộc các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này khi nghỉ việc được hưởng khoản trợ cấp như sau:
a) 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
b) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Những cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 (không phải là cán bộ chuyên trách và công chức), nếu không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015 và không có vị trí phù hợp để bố trí công tác khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp mỗi năm công tác (bao gồm toàn bộ thời gian công tác có giữ chức danh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, không tính thời gian công tác có tham gia bảo hiểm xã hội) 1,5 tháng phụ cấp của chức danh khi nghỉ việc.
4. Những cán bộ chuyên trách và công chức có đủ 60 tuổi đối với nam; 55 tuổi đối với nữ, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm, được hưởng khoản trợ cấp như sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ trợ đóng đủ những tháng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế còn thiếu cho đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định.
b) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Những cán bộ chuyên trách và công chức dưới 45 tuổi đối với nam, dưới 40 tuổi đối với nữ, tiếp tục sắp xếp ổn định công tác, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tạo điều kiện để các cán bộ và công chức được đào tạo chuyên môn theo chuẩn quy định.
Trường hợp không có vị trí thích hợp để bố trí hoặc cá nhân có nguyện vọng xin nghỉ việc thì giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp; cách tính tuổi, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian công tác; tháng tiền lương hiện hưởng
1. Thời điểm bắt đầu tính hưởng trợ cấp là ngày cán bộ, công chức, cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc.
2. Tuổi của cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc được xác định dựa vào ngày, tháng, năm sinh ghi trong hồ sơ gốc do cơ quan có thẩm quyền quản lý. Trường hợp trong hồ sơ không ghi rõ ngày, tháng sinh thì thực hiện cách tính tuổi theo quy định tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp.
3. Thời gian có tham gia bảo hiểm xã hội được tính theo xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, thời gian về hưu trước tuổi nếu có tháng lẻ thì tính như sau:
- Dưới 03 tháng thì không tính.
- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì tính bằng ½ năm.
- Từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì tính bằng 01 năm.
5. Tháng tiền lương hiện hưởng bao gồm: mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Mức phụ cấp dùng để tính trợ cấp đối với cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã là hệ số phụ cấp của chức danh không chuyên trách đang đảm nhiệm tại thời điểm nghỉ việc.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức và cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nghỉ việc.
Điều 6. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp nghỉ việc đối với các đối tượng quy định tại Quyết định này do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm.
2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được giải quyết nghỉ việc hưởng trợ cấp theo qui định tại quyết định này nếu được bố trí trở lại làm cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan thuộc khối Đảng, các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong tỉnh thì phải hoàn trả số tiền đã nhận. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, phân công bố trí cán bộ có trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí trên nộp ngân sách theo quy định.
Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp phát và quyết tóan kinh phí
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng gửi Phòng Nội vụ cấp huyện.
2. Phòng Nội vụ cấp huyện phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thẩm định danh sách và dự toán số tiền trợ cấp của từng đối tượng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cấp phát và quyết toán kinh phí:
a) Trên cơ sở ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính; Sở Tài chính thông báo cấp phát bổ sung ngân sách cho từng địa phương.
b) Trên cơ sở thông báo kinh phí trợ cấp nghỉ việc của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ kinh phí và giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo cấp phát bổ sung kinh phí cho từng xã, phường, thị trấn.
c) Trên cơ sở danh sách hưởng trợ cấp nghỉ việc đã được phê duyệt và thông báo kinh phí do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp phát, Ủy ban nhân dân cấp xã lập chứng từ theo qui định gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện rút kinh phí chi trả cho các đối tượng.
Điều 8. Kế hoạch thực hiện
Căn cứ Điều 3 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách và xác định số lượng cán bộ, công chức, cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nghỉ việc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiến độ sau:
1. Đến tháng 6/2011 giải quyết cho 40% số đối tượng.
2. Đến tháng 31/12/2011 giải quyết cho 60% số đối tượng còn lại.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của xã, gồm các thành viên là đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để tổ chức thực hiện quyết định này;
2. Tổ chức triển khai, quán triệt Quyết định này cho tất cả cán bộ, công chức cấp xã;
3. Lập danh sách cán bộ, công chức nghỉ việc, xác định rõ thời điểm giải quyết nghỉ việc của từng cán bộ, công chức (theo mẫu Biểu số 1 đính kèm).
- Lập nhu cầu kinh phí trình duyệt và thực hiện chi trả cho từng đối tượng;
- Chỉ giải quyết nghỉ việc cho những chức danh đã có nguồn để thay thế.
4. Căn cứ danh sách đã được phê duyệt quyết định cho cán bộ không chuyên trách nghỉ việc và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho cán bộ chuyên trách, công chức nghỉ việc.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của huyện, gồm các thành viên là đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Bảo hiểm xã hội… để tổ chức thực hiện Quyết định này;
2. Tổ chức triển khai, quán triệt và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này trên địa bàn huyện;
3. Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức thẩm định danh sách và kinh phí chi trả cho từng đối tượng;
4. Phê duyệt danh sách và kinh phí chi trả trợ cấp; Quyết định cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã nghỉ việc.
Chỉ giải quyết nghỉ việc cho những chức danh đã có nguồn để thay thế;
5. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và phê duyệt kinh phí, quyết toán kinh phí theo quy định;
6. Theo định kỳ 3 tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả, việc thực hiện Quyết định này tại địa phương.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Làm thường trực Ban Chỉ đạo của tỉnh, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng thẩm tra danh sách cán bộ, công chức nghỉ việc; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và giải quyết các khó khăn, vướng mắc (nếu có) theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn hồ sơ cho các đối tượng nghỉ việc.
3. Định kỳ 3 tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nguồn kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân bổ kinh phí cho các địa phương.
2. Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc lập dự toán, chi trả và thanh quyết toán.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Xác nhận thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng được hưởng trợ cấp.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2011.
2. Cán bộ đã hưởng trợ cấp nghỉ việc theo Quyết định này không được hưởng chế độ theo Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 30/9/2004 và các quy định khác của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách.
3. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định tại Điều 2 của Quyết định này nếu hưởng chế độ thôi việc theo quy định của Chính phủ thì không được hưởng trợ cấp theo Quyết định này.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện quyết định này.
Điều 15. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |