Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 Quy định về sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu văn bản: 17/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Ngày ban hành: 02-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 12-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-06-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3468 ngày (9 năm 6 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-06-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 02 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1544/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2002/QĐ-UB ngày 10/9/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định tạm thời về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để kinh doanh vận chuyển hành khách, hành hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2010 /QĐ-UBND ngày 02 /12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc sử dụng xe thô sơ (kể cả xe đạp máy) và các loại xe tương tự (sau đây được gọi tắt là xe thô sơ); xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây được gọi tắt là mô tô, xe gắn máy) để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Mô tô, xe gắn máy của lực lượng vũ trang, lực lượng Thanh tra giao thông vận tải đang thi hành nhiệm vụ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe sử dụng xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ BẰNG XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH
Điều 3. Người điều khiển phương tiện
1. Phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 58 và Điều 63 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Trang bị mũ bảo hiểm cho hành khách đi xe đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
Điều 4. Phương tiện vận chuyển
1. Mô tô, xe gắn máy phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 53, Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Đối với xe thô sơ phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Được thiết kế và sản xuất bởi các đơn vị có đủ điều kiện về thiết kế, sản xuất, lắp ráp loại phương tiện này.
b) Có kích thước, kiểu dáng, vật liệu chế tạo theo thiết kế;
c) Có đủ bộ phận hãm có hiệu lực;
d) Có bộ phận điều khiển đủ độ bền, đảm bảo điều khiển chính xác;
e) Khi hoạt động vào ban đêm phải có báo hiệu bằng đèn ở phía trước và phía sau xe;
f) Xe súc vật kéo phải có dụng cụ đựng chất thải của súc vật thải ra.
Điều 5. Hoạt động vận chuyển
1. Phạm vi tuyến đường hoạt động, thời gian hoạt động.
a) Mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ được hoạt động trên các tuyến đường giao thông công cộng không cấm các loại phương tiện này.
b) Riêng xe súc vật kéo chỉ được hoạt động ở khu vực nội thành trong khoảng thời gian từ 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng hôm sau.
2. Khi vận chuyển hành khách, hàng hóa phải thực hiện theo Điều 20, Điều 30, Điều 31 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các Điều 15, 17, 18 của Thông tư số 07/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Việc xử lý đối với các hành vi vi phạm Quy định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan xác định các điểm cấm đón trả khách, hàng hóa và nơi cấm dừng, đỗ xe trên địa bàn huyện, thành phố đối với các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này và cắm biển chỉ dẫn tại các vị trí đó.
3. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ chức quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
b) Là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp, tiếp nhận các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức, cá nhân có sử dụng xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy để vận chuyển hành khách, hàng hoá phản ánh kịp thời cho Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.