cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 Về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 241/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 23-11-2010
  • Ngày có hiệu lực: 03-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-04-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 493 ngày (1 năm 4 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-04-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-04-2012, Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 Về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 30/03/2012 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 241/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 23 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1510/QĐHC-CTUBND ngày 05/10/2007 về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 1278/QĐHC-CTUBND ngày 06/10/2009 về việc điều chỉnh Quyết định số 1510/QĐHC-CTUBND ngày 05/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 211/QĐHC-CTUBND ngày 17/3/2010 về việc thay thế Điều 16 và Điều 17 Quyết định số 1510/QĐHC-CTUBND ngày 05/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng trực thuộc TU;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước;
- Lưu: HC, VT, QT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 241/QĐ-UBND ngàY 23/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh Sóc Trăng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam tham gia phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua:

- Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký giao ước thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

- Các danh hiệu thi đua phải được đăng ký ngay từ đầu năm và gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/02 hàng năm (riêng ngành giáo dục gửi trước ngày 10/10 hàng năm).

2. Nguyên tắc khen thưởng:

- Thực hiện khen thưởng chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.

- Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, thành tích đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết phải theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.

- Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng (Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh) cho một đối tượng, trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Sở Nội Vụ) là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; đồng thời nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua. Tham gia giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất hợp lý về chính sách khen thưởng quy định của pháp luật.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng rộng trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.

Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.

Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật phải được đăng ký tại cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm; riêng đối với ngành giáo dục, đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (sáng kiến kinh nghiệm) phải được đăng ký từ đầu năm học. Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) cùng thời điểm đăng ký các danh hiệu thi đua theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm thẩm định các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trình Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh trước khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

Điều 6. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến;

- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 7. Cờ Thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng vào dịp tổng kết nhiệm vụ một năm cho các Sở, Ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và tương đương cấp tỉnh, các huyện, thành phố có thành tích xuất sắc, được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối, cụm thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức. Mỗi khối, cụm thi đua phải có ký kết giao ước thi đua và xây dựng thang điểm thi đua do Trưởng khối hoặc cụm thi đua ban hành sau khi trao đổi thống nhất với các thành viên. Mỗi khối, cụm thi đua được tặng 03 cờ thi đua (hạng nhất, nhì, ba) trên cơ sở bình chọn thông qua hình thức bình bầu bỏ phiếu kín của các thành viên. Các đơn vị được tặng Cờ thi đua phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp tỉnh;

- Có nhân tố mới, mô hình mới, đạt hiệu quả cao, được các tập thể khác trong tỉnh học tập;

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

- Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do tỉnh tổ chức.

2. Đối với các khối, cụm thi đua thuộc Sở, Ban ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố do thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động và bình xét thi đua của khối, cụm thi đua.

Chương 3.

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 8. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất

Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong việc cứu người, bảo vệ tài sản, gương người tốt việc tốt, tập thể, cá nhân đạt giải nhất trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.

Điều 9. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân tham gia thi đua theo chuyên đề

Việc khen thưởng cho các đối tượng tham gia thi đua theo chuyên đề (thi đua theo đợt) được phân cấp cho thủ trưởng cơ quan chủ trì phát động phong trào thi đua và quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến tham gia thi đua theo chuyên đề.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh.

Điều 10. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm theo Điều 49, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.

Chương 4.

HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 11. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

Trường hợp cá nhân thuộc đơn vị, địa phương đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo thành tích 3 năm và báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, áp dụng giải pháp công tác mới (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền và Hội đồng sáng kiến của cơ quan);

- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân được khen có nghĩa vụ);

2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

Trường hợp tập thể thuộc đơn vị, địa phương đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, hồ sơ gồm:

- Tờ trình thể hiện đầy đủ yêu cầu theo quy định tại Điều 27, Luật Thi đua, Khen thưởng, kèm theo danh sách (chép trên đĩa vi tính) của thủ trưởng cơ quan;

- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu tập thể được khen có nghĩa vụ);

- Ngoài hồ sơ nêu trên phải gởi kèm theo bản sao quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

3. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh

Trường hợp tập thể là đơn vị, địa phương tham gia thi đua theo khối, cụm thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của các Trưởng khối, Trưởng cụm thi đua kèm theo danh sách các đơn vị (chép trên đĩa vi tính);

- Báo cáo thành tích của đơn vị, địa phương được đề nghị tặng cờ thi đua;

- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu đơn vị được khen có nghĩa vụ).

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất (lập 02 bộ bản chính), gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính) do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.

5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề (lập 02 bộ bản chính)

1) Trường hợp thành tích đã rõ ràng, cụ thể, hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi;

- Danh sách các tập thể, cá nhân (chép trên đĩa vi tính) có thành tích cụ thể (thứ hạng đã được), có xác nhận của thủ trưởng cơ quan hoặc Chủ tịch Hội đồng tổ chức cuộc thi.

b) Trường hợp đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề, hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.

- Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, trong đó cần nêu rõ tiêu chuẩn và số lượng tập thể, cá nhân đề nghị xét khen thưởng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoàn thành công tác hàng năm (lập 02 bộ bản chính)

Trường hợp cá nhân, tập thể thuộc đơn vị, địa phương đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan, kèm theo danh sách (chép trên đĩa vi tính);

- Quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liên tục (đối với cá nhân);

- Quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc 2 năm liên tục (đối với tập thể);

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).

Điều 12. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng

1. Hồ sơ trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động (lập 05 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy) gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo thành tích có xác nhận của các cấp theo mẫu và tóm tắt thành tích của cá nhân (kèm theo nội dung chép trên đĩa vi tính);

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).

2. Hồ sơ trình khen cao đột xuất (lập 05 bộ bản chính), gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Bản tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính) của đối tượng do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.

3. Hồ sơ trình khen cao thường xuyên

Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua, Bằng Khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo thành tích có xác nhận của cơ quan và tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép vào đĩa vi tính);

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với tập thể, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).

4. Hồ sơ trình khen cao thành tích cống hiến

Hồ sơ trình khen Huân chương các loại cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng gửi về Sở Nội vụ 06 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan (trường hợp cá nhân trước khi nghỉ hưu công tác tại cơ quan nào thì cơ quan đó lập hồ sơ và tờ trình đề nghị khen thưởng);

- Báo cáo quá trình công tác (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính) của từng trường hợp theo mẫu hướng dẫn, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình.

5. Hồ sơ trình công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Sở Nội vụ 07 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Báo cáo thành tích có ý kiến xác nhận của cơ quan trình và tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính);

- Báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc (có xác nhận của Hội đồng sáng kiến cơ quan);

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).

6. Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc:

Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:

- Tờ rình đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

- Bản lý lịch trích ngang (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính) của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân Chương, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình.

7. Hồ sơ trình khen Huy chương Hữu nghị

Hồ sơ trình khen Huy chương gửi về Sở Nội vụ 05 bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;

- Bản lý lịch trích ngang (kèm nội dung chép trên đĩa vi tính) của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huy chương, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú

Thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của ngành cấp trên.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao

Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao gửi về Sở Nội vụ 02 bộ bản chính, gồm;

a) Văn bản đề nghị của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương hoặc của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

b) Báo cáo thành tích tập thể (theo mẫu số 1), cá nhân (theo mẫu số 2).

Điều 15. Quy định về tuyến trình khen

- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

- Về hiệp y khen thưởng: Thực hiện theo Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Việc lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan do Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành.

Riêng đối với các hình thức đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân phải có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Các doanh nghiệp do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) xét khen thưởng.

- Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

Điều 16. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng

1. Đối với việc công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng công tác năm gồm Bằng khen, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ: các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 01 tháng 02 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm.

2. Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các loại, các hạng: các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm.

3. Thời gian thụ lý hồ sơ khen thưởng:

- Tại Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh: 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định.

- Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn phòng UBND tỉnh.

4. Xử lý trường hợp vi phạm về khen thưởng: Thực hiện theo Điều 96, 97, 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hướng dẫn thực hiện Quy chế

Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện Quy chế này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 18. Tổ chức thực hiện Quy chế

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.