cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 Quy định về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 66/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 08-11-2010
  • Ngày có hiệu lực: 08-11-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 444 ngày (1 năm 2 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-01-2012, Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 Quy định về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 Quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2015”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 66/2010/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 08 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRỌNG ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh Đồng Nai về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1762/TTr-SGDĐT ngày 15/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2015.

Điều 2. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh theo Quyết định này được thực hiện theo Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh và Quyết định này được áp dụng từ năm học 2010 - 2011 đến khi kết thúc giai đoạn năm 2015 (kể từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2015).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hiệu trưởng các trường trọng điểm chất lượng cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRỌNG ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Chế độ đãi ngộ tại Quy định này áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác tại các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009. Các đối tượng cụ thể gồm:

1. Cán bộ quản lý hưởng chế độ đãi ngộ bao gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và các chức danh tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn;

2. Giáo viên được hưởng chế độ đãi ngộ là những người trực tiếp giảng dạy và không phải là giáo viên thỉnh giảng;

3. Nhân viên được hưởng chế độ đãi ngộ là những chức danh nhân viên trong biên chế theo Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các chức danh nhân viên hợp đồng theo hướng dẫn tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Việc thực hiện các chế độ đãi ngộ theo Quy định này phải đảm bảo đúng đối tượng, công khai, dân chủ, kịp thời.

2. Các chế độ đãi ngộ tính theo lương ngạch bậc được chi trả hàng tháng và hưởng 12 tháng/năm.

3. Trường hợp đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi ở Điều 4 của bản Quy định này thì không được hưởng chế độ ưu đãi ở Điều 5.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác tại các trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Chương II

CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ

Điều 4. Đối với cán bộ quản lý và các chức danh tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn

Ngoài các chế độ ưu đãi hiện hành, cán bộ quản lý là Hiệu trưởng được tăng thêm 0,1 phụ cấp chức vụ và hưởng phụ cấp ưu đãi là 10% theo lương ngạch - bậc và phụ cấp chức vụ; cán bộ quản lý là Phó Hiệu trưởng và các chức danh tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn được tăng thêm 0,05 phụ cấp chức vụ và hưởng phụ cấp ưu đãi là 10% theo lương ngạch - bậc và phụ cấp chức vụ.

Điều 5. Đối với giáo viên

Ngoài chế độ ưu đãi hiện hành, giáo viên nhà trường được hưởng chế độ ưu đãi là 10% theo lương ngạch bậc.

Các giáo viên không phải là giáo viên bộ môn tin học, ngoại ngữ nếu có nhu cầu học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sẽ được hỗ trợ học phí để học tập. Trình độ đào tạo được hỗ trợ học phí phải từ trình độ C hoặc tương đương trở lên.

Điều 6. Đối với nhân viên

Ngoài chế độ ưu đãi hiện hành, nhân viên nhà trường được hưởng chế độ ưu đãi là 5% theo lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Giao Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thi hành Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động trao đổi, thống nhất với Sở Tài chính kịp thời tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.