cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 Sửa đổi Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 05-11-2010
  • Ngày có hiệu lực: 15-11-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-11-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 738 ngày (2 năm 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-11-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-11-2012, Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 Sửa đổi Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 Về Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 39/2010/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2010/QĐ-UBND NGÀY 13/5/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 119/TTr.STC ngày 25/10/2010 về việc đề nghị sửa đổi bổ sung một số nội dung của Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:

1. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:

Chủ đầu tư có thẩm quyền quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu”.

2. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“b) Giá gói thầu:

- Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan;

-Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

- Khi lập và xác định giá gói thầu trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham khảo giá hàng hoá cần mua trên thị trường tại thời điểm mua sắm. Trường hợp không có khả năng xác định thì thuê đơn vị có chức năng thẩm định xác định giá để làm căn cứ xác định giá gói thầu”.

3. Điểm a khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“a) Các trường hợp mua sắm tài sản áp dụng hình thức chỉ định thầu:

- Mua sắm hàng hoá để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay;

- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

- Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;

- Mua sắm các hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu;

- Hàng hoá chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...);

- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định”.

4. Điểm a khoản 1 Điều 8 được sửa đổi như sau:

“a) Đối với những gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện như sau:

- Về thẩm định kế hoạch đấu thầu: 

+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản có tính chuyên ngành thì giao sở chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định như y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, giao thông vận tải, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường, văn hóa thể thao và du lịch...;

+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định;

- Về thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu :

Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu”

5. Điều 9 được sửa đổi như sau:

“1. Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 12, Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

3. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP”.

6. Điểm b khoản 3 Điều 10 được sửa đổi như sau:

“b) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng”.

Điều 2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện - thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện về nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Thanh Cung