Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 Ban hành Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2089/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Ngày ban hành: 05-11-2010
- Ngày có hiệu lực: 15-11-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1872 ngày (5 năm 1 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-12-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2089/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 05 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2023/TTr-STNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 984/BC-STP ngày 15 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh), Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý các khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là giấy chứng nhận) và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thuộc cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) với cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện, Chi cục Thuế các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là giấy chứng nhận) và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Các sở, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp và cung cấp thông tin (hoặc trả lời yêu cầu xác minh của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận) phải kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin do mình cung cấp.
Trong trường hợp đã quá thời hạn trả lời ý kiến mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như là thống nhất với ý kiến của cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu có thiếu sót, vi phạm xảy ra liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, SỞ, NGÀNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) với các cơ quan có liên quan
1. Giữa Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý các khu công nghiệp:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý các khu công nghiệp;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
c) Định kỳ hằng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng) đối với giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý các khu công nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của từng ngành.
2. Giữa Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh) với Sở Tài chính:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nếu cần phải xác minh việc rà soát, sắp xếp xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin yêu cầu đến Sở Tài chính;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin yêu cầu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
3. Giữa Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh) với Cục Thuế tỉnh:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nếu cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Cục Thuế tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận thông báo nộp tiền để thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước;
d) Định kỳ hằng quý, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Cục Thuế tỉnh phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số thông báo nộp tiền đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của các tổ chức đầu tư để bán:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết và gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp giấy chứng nhận và gửi giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến thì phòng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra và chuyển kết quả để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện chỉnh lý trên giấy chứng nhận hoặc in giấy chứng nhận trình ký.
6. Đối với việc cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
Điều 5. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) với các cơ quan có liên quan
1. Giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) với cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Hằng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) đối với giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của từng ngành.
2. Giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) với Chi cục Thuế:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm phải thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận thông báo nộp tiền để thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước;
d) Định kỳ hằng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục Thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số thông báo nộp tiền đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
3. Giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Đối với trường hợp người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thời hạn giải quyết là không quá 07 ngày làm việc;
b) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện các bước công việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác minh đủ điều kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn thì gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao cho người được cấp giấy;
c) Định kỳ hằng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ luân chuyển giữa giao và nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4) Đối với việc cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với cơ quan tư pháp, báo, đài tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và Quy định này;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận;
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Thuế, Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận;
e) Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
2. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và tại các huyện, thành phố:
- Rà soát, lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã nộp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.
- Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và yêu cầu các huyện, thành phố kịp thời xử lý, cung cấp thông tin có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất là tài sản gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn, thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh; các huyện, thành phố để thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính các cấp;
b) Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp giấy chứng nhận;
c) Cung cấp thông tin có liên quan đến việc rà soát, sắp xếp để xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận;
b) Thông báo thực hiện các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Ban quản lý các khu công nghiệp:
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát, lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
b) Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
7. Sở Giao thông vận tải:
a) Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công trình giao thông thuộc cấp mình quản lý khi có yêu cầu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện cung cấp các thông tin về hành lang an toàn các công trình giao thông thuộc huyện quản lý cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện khi có yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện Quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;
c) Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa” nhằm tạo thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp giấy chứng nhận;
d) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Tổ chức chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
e) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để đủ mạnh đảm đương nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn;
f) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
g) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại Quy định này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;
c) Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắt liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận:
a) Triển khai thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thường xuyên theo dõi công tác cấp giấy chứng nhận tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
b) Tổ chức theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong địa bàn;
d) Lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
đ) Rà soát và xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi giấy chứng nhận cần phải thực hiện và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên.
Điều 7. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.