Quyết định số 1799/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 Về Quy định tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu văn bản: 1799/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Ngày ban hành: 18-10-2010
- Ngày có hiệu lực: 28-10-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 07-08-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-02-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3765 ngày (10 năm 3 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-02-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/2010/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 18 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2001 về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 846/TTr- SNN ngày 11 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2591/2004/QĐ-UB ngày 08 tháng 10 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy định quản lý, khai thác, bảo vệ, thu và sử dụng thuỷ lợi phí các công trình thuỷ lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1799 /2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đã được đưa vào khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng các nội dung tại Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 2. Mạng lưới công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh là cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng được Nhà nước đầu tư và nhân dân đóng góp xây dựng, khi đưa vào khai thác, sử dụng đều phải có chủ quản lý, vận hành, bảo vệ, tu sửa và thu thủy lợi phí. Chính quyền các cấp, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang và mọi cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo vệ và khai thác công trình lâu dài, hiệu quả.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Công trình thủy lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống lấy nước, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh dẫn, công trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại.
2. “Hệ thống công trình thủy lợi” là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.
3. “Hệ thống công trình thủy lợi liên huyện” là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc hai huyện hoặc hai đơn vị hành chính tương đương trở lên.
4. “Hệ thống công trình thủy lợi liên xã” là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc hai xã hoặc hai đơn vị hành chính tương đương trở lên.
5. “Cống đầu kênh” theo quy định của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng).
6. “Thủy lợi phí” là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. “Tiền nước” là tiền thu trong hợp đồng dịch vụ về nước từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
8. “Phí xả nước thải” là phí thu từ tổ chức cá nhân xả nước thải vào công trình thuỷ lợi để góp phần chi phí cho việc bảo vệ chất lượng nước.
9. “Tổ chức hợp tác dùng nước” là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Việc tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm phù hợp với tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo vùng và lãnh thổ. Bảo đảm an toàn và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
2. Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của địa phương. Bảo đảm mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
3. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
4. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao, chịu trách nhiệm với cơ quan đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn và phát luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi được giao.
Điều 5. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- Quản lý nước: Điều hoà phân phối cấp nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
- Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.
- Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi.
- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.
- Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
- Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 6. Tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi bao gồm các loại hình sau:
1. Doanh nghiệp: Gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Nhà nước sở hữu 100% vốn (Công ty TNHHMTV); các công ty khác tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước: Hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ Luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (theo hình thức đấu thầu hoặc giao khoán thí điểm).
Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương mà thành lập các mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành và các quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Mô hình tổ chức
a) Công ty TNHHMTV, doanh nghiệp quản lý thuỷ nông: Do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập để quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu về quản lý, vận hành, điều tiết nước phức tạp nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.
b) Tổ chức hợp tác dùng nước: Do tập thể người hưởng lợi tự quyết định mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận thành lập theo các quy định hiện hành.
2. Phương thức hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi:
a) Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi hoạt động tuân theo các quy định hiện hành về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
b) Doanh nghiệp, Tổ chức hợp tác dùng nước khi được các cơ quan có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao kế hoạch quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xắp xếp lại tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện cơ chế khoán, gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất.
Điều 8. Nguồn kinh phí của tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
1. Nguồn kinh phí của doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
- Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp do chính sách miễn thu thuỷ lợi phí để quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi.
- Thuỷ lợi phí, tiền nước và phí xả nước thải thu theo quy định.
- Ngân sách Nhà nước cấp để sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng dầu cho máy bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức.
- Cấp bù các khoản chi phí hợp lý trong hoạt động công ích do nguồn thu không đủ bù đắp.
- Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi và thu khác.
2. Nguồn kinh phí của Tổ chức hợp tác dùng nước gồm:
- Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo hợp đồng đặt hàng hoặc giao kế hoạch tưới, tiêu, cấp nước trong diện tích miễn thuỷ lợi phí đã được phê duyệt của hệ thống công trình thủy lợi độc lập do tổ chức hợp tác được giao quản lý.
- Phí dịch vụ thủy nông nội đồng do người dùng nước thỏa thuận đóng góp, tiền nước và phí xả nước thải thu theo quy định.
- Ngân sách Nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng dầu cho máy bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức.
- Phần kinh phí do việc quản lý công trình vượt quy mô cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước.
- Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi và thu khác.
3. Các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi được tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để chi phí hoạt động hàng năm, bao gồm cả các chi phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp, kiên cố hoá công trình thuỷ lợi do đơn vị quản lý theo quy định, sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết hoặc được giao kế hoạch.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
1. Nhiệm vụ:
- Quản lý, vận hành công trình thủy lợi, điều hòa nguồn nước tưới hợp lý trong hệ thống đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
- Hoạt động công ích trong lĩnh vực tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và được hưởng các chế độ chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan công trình và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, với điều kiện không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.
- Làm chủ đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi được UBND tỉnh giao và chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, hệ thống công trình được giao quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc thiết bị bằng nguồn vốn thủy lợi phí hoặc vốn hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.
- Xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi.
- Lập kế hoạch tưới tiêu và dự toán hàng năm theo từng biện pháp tưới tiêu, dự toán cấp bù do miễn thuỷ lợi phí và kinh phí hỗ trợ khác gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Quan hệ chặt chẽ với UBND cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ công tác phòng chống lụt, bão và bảo vệ an toàn công trình.
2. Quyền hạn:
- Được tham gia, đề xuất với UBND các cấp trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các công trình có liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên địa bàn. Kiến nghị việc giải quyết và xử lý các trường hợp tổ chức sử dụng nước, hộ dùng nước cố tình vi phạm các quy định về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
- Có quyền từ chối cung cấp nước tưới tiêu trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị, hộ dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn khu tưới của công trình.
+ Đơn vị, hộ dùng nước không đăng ký hợp đồng dùng nước đối với vụ sản xuất sắp tới hoặc không thanh toán phí dịch vụ, tiền nước đối với vụ sản xuất vừa qua.
3. Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao và có trách nhiệm thông báo đến UBND các địa phương những thông tin sau:
- Khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất của các công trình trên từng vùng, xứ đồng để UBND cấp huyện, cấp xã chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng phù hợp và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.
- Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước tưới của từng tổ chức, cá nhân dùng nước trong địa bàn huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn.
- Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, sử dụng lãng phí nước làm ảnh hưởng đến sản xuất chung để được phối hợp chỉ đạo xử lý kịp thời.
- Sự phối hợp, hỗ trợ từ địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình và công tác phòng chống lụt bão theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ chức hợp tác dùng nước.
1. Nhiệm vụ:
- Quản lý, vận hành công trình thủy lợi, điều hòa nguồn nước tưới tiêu hợp lý, thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa những hư hỏng và lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ sản xuất, đời sống dân sinh kịp thời và hiệu quả.
- Tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền và được hưởng các chế độ chính sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Được tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan công trình để tổ chức các hoạt động kinh doanh, khai thác tổng hợp khác với điều kiện không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định pháp luật.
- Làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi được giao quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên công trình bằng các nguồn vốn thủy lợi phí và thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật đảm bảo khai thác hiệu quả, duy trì năng lực và sử dụng lâu dài công trình.
- Lập kế hoạch tưới tiêu và dự toán hàng năm theo từng biện pháp tưới tiêu, dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bù do miễn thuỷ lợi phí gửi phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện. Dự toán phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, huy động đóng góp của dân. Kế hoạch xin vốn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn tài trợ khác để duy tu, phát triển công trình thuỷ lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quan hệ chặt chẽ với UBND cấp xã trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đề xuất, kiến nghị UBND cấp xã phối hợp, hỗ trợ trong công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn công trình .
2. Quyền hạn:
- Kiến nghị với UBND các cấp giải quyết và xử lý các trường hợp tổ chức sử dụng nước, hộ dùng nước cố tình vi phạm các quy định về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
- Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp:
+ Tổ chức, hộ dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn khu tưới của công trình.
+ Tổ chức, hộ dùng nước không đăng ký hợp đồng dùng nước đối với vụ sản xuất sắp tới hoặc không thanh toán phí dịch vụ, tiền nước đối với vụ sản xuất vừa qua.
3. Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, cấp xã về hiệu quả khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao và có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện, cấp xã những thông tin:
- Khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất của các công trình trên từng vùng, để UBND cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích gieo trồng, cơ cấu cây trồng phù hợp và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.
- Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước tưới của từng tổ chức, hộ dùng nước trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến sản xuất chung để được phối hợp xử lý kịp thời.
- Công tác phòng chống lụt bão và bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ dùng nước
1. Quyền hạn:
- Được tham gia xây dựng kế hoạch, biện pháp khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do tổ chức dùng nước, hộ dùng nước hưởng lợi.
- Có quyền thương thảo, ký kết hợp đồng dùng nước, xả nước thải với đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ nước kịp thời.
- Được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng trong trường hợp do các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu trách nhiệm gây ra.
- Được tham dự hội nghị của Tổ chức hợp tác dùng nước và chọn cử đại diện tham gia ban điều hành của Tổ chức hợp tác dùng nước.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
- Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước.
- Tham gia xây dựng mức đóng góp phí dịch vụ kênh nội đồng và trả phí theo hợp đồng.
- Bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi sử dụng của mình, đóng góp công lao động theo kế hoạch để tu bổ, sửa chữa công trình thủy lợi.
Chương IV
THU, MIỄN VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ
Điều 12. Thủy lợi phí, tiền nước, phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng của các công trình thủy lợi
Thủy lợi phí, tiền nước, phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng của các công trình thủy lợi được thu bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều 13. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước được quy định như sau
1. Mức thu thủy lợi phí đối với công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
a) Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
TT | Vùng và biện pháp công trình | Mức thu (1.000 đồng/ha/vụ) |
| Các huyện, thị trong tỉnh |
|
1 | Tưới tiêu bằng động lực | 670 |
2 | Tưới tiêu bằng trọng lực | 566 |
3 | Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ | 635 |
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
b) Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
c) Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực (Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng):
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Thu theo các biện pháp công trình | |
Bơm điện | Hồ đập, Kênh, cống | |||
1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.100 | 750 |
3 | Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/m3 | 850 | 700 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thủy sản | đồng/m3 | 700 | 500 |
đồng/m2 mặt thoáng | 250 | |||
5 | - Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; - Nuôi cá bè. | % Giá trị sản lượng | 7%
| |
6 | Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi: - Thuyền, sà lan - Các loại bè |
đồng/m2/lượt |
1.500 | |
7 | Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 8% | |
8 | Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng) | Tổng giá trị doanh thu | 10% |
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng (m3) thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
d) Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
đ) Tổ chức hợp tác dùng nước thoả thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) nhưng không được vượt quá mức 200.000 đồng/ha.vụ.
2. Đối với công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước. Mức thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi loại này do đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước nhưng không vượt quá mức quy định tại Điều 13, khoản 1, điểm a của quy định này.
Điều 14. Miễn thuỷ lợi phí
1. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sủ dụng.
- Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích mặt đất, mặt nước đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của chính phủ.
Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thuỷ lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thuỷ lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thoả thuận.
2. Mức miễn thuỷ lợi phí
- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được tính theo mức quy định tại điểm a, b và số thứ tự 3, 4 (Biểu mức thu tiền nước) tại điểm c khoản 1 Điều 13 của quy định này.
- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước được tính theo mức thoả thuận nhưng không được vượt quá mức thu thuỷ lợi phí quy định tại điều 13, khoản 1, điểm a của quy định này.
3. Các trường hợp không thuộc diện thủy lợi phí quy định tại Điều 13, khoản 1, điểm a,b và số thứ tự 3,4 tại điểm c thì phải nộp phí dịch vụ theo quy định.
Điều 15. Cấp bù do miễn thủy lợi phí
Các tổ chức đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi được cấp bù miễn thuỷ lợi phí trên cơ sở giao kế hoạch hoặc đặt hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và diện tích miễn thuỷ lợi phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trực tiếp thu phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng, tiền nước của công trình do đơn vị mình quản lý.
Điều 16. Cấp kinh phí hỗ trợ khác
1. Trường hợp chống úng, hạn, chi phí xăng dầu, điện năng bơm nước vượt quá mức bình thường so năm liền kề trước đó thì đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được Nhà nước xem xét cấp bù về chi phí tăng thêm này.
2. Trường hợp thiên tai bất khả kháng gây hư hỏng công trình và hạng mục công trình thì đơn vị quản lý khai tháccông trình thủy lợi phải tiến hành kiểm tra, khảo sát xác định những hư hỏng, lập biên bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp để có quyết định xử lý.
Điều 17. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí
1. Đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn căn cứ bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý công trình với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới, tiêu nước được miễn thủy lợi phí (theo mẫu quy định tại phụ lục số 01, số 02 kèm theo).
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị trấn nơi đối tượng miễn thủy lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý công trình thủy lợi lập.
3. Sau khi lập bảng kê đơn vị quản lý công trình thủy lợi lập hồ sơ miễn thủy lợi phí để trình UBND cấp huyện xem xét và phê duyệt.
Việc xác định diện tích miễn thủy lợi phí bao gồm cả diện tích tưới tiêu thuộc công trình thủy lợi được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và công trình đầu tư ngoài ngân sách.
Điều 18. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn thủy lợi phí
1. Tờ trình của đơn vị quản lý công trình thủy lợi đề nghị ban hành quyết định miễn thủy lợi phí.
2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng hộ dùng nước trên địa bàn do đơn vị quản lý công trình thủy lợi lập có xác nhận của UBND cấp xã (theo biểu phụ lục số 01 và số 02).
3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thủy nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã, ...), các hộ dùng nước.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thủy lợi phí
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước toàn tỉnh, bao gồm diện tích miễn thủy lợi phí do cấp huyện quản lý và đơn vị quản lý thủy nông do cấp tỉnh quản lý. Hàng năm nếu có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thủy lợi phí thì UBND tỉnh chỉ ra quyết định điều chỉnh, bổ sung.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị phê duyệt diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của đơn vị quản lý thủy nông do cấp huyện quản lý.
Điều 20. Sử dụng thủy lợi phí
1. Đối với tổ chức doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Nhà nước thành lập, thuỷ lợi phí được sử dụng phục vụ các hoạt động quản lý, khai thác, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; mức hỗ trợ của doanh nghiệp cho tổ hợp tác làm dịch vụ thủy nông từ sau cống đầu kênh trong hệ thống công trình thuộc doanh nghiệp quản lý do doanh nghiệp tự xây dựng trong tổng chi phí của đơn vị.
2. Đối với các tổ chức khác (quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 6, Chương II) được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thuỷ lợi phí được chi cho các hoạt động theo các mức sau:
- Chi Ban quản lý, tiền công và các khoản chi khác: 65%
Định mức chi cho hoạt động quản lý do tổ chức quản lý khai thác công trình tự xây dựng trong quy chế hoạt động, dự toán chi các khoản mục được trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Chi nạo vét, tu sửa thường xuyên và nâng cấp công trình: 35 %
Điều 21. Thẩm quyền giao dự toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí
1. Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, UBND tỉnh thực hiện giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kinh phí mục tiêu miễn thủy lợi phí cho ngân sách cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân bổ dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do cấp tỉnh quản lý.
2. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về kinh phí hỗ trợ cấp bù miễn thuỷ lợi phí, UBND cấp huyện giao dự toán cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế). Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến thống nhất của phòng Tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị quản lý thủy nông do cấp huyện quản lý.
3. Việc giao dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Điều 22. Cấp phát kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí đối với đơn vị quản lý thủy nông
Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản lý thủy nông lập dự toán năm, chia từng quý gửi cơ quan tài chính để làm căn cứ cấp phát. Đơn vị thủy nông cấp tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thủy nông cấp huyện gửi phòng Tài chính. Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo luật ngân sách, cụ thể:
- Cấp phát kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách Trung ương cho địa phương, ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù miễn thủy lợi phí đối với đơn vị thủy nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị thủy nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại. Việc cấp phát bằng lệnh chi tiền.
Điều 23. Quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí
Việc quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí thực hiện theo quy định hiện hành. Các đơn vị quản lý thủy nông phải có đầy đủ chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước của đơn vị quản lý thủy nông với các đối tượng dùng nước; biên bản nghiệm thu diện tích tưới, tiêu, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước đối với đơn vị đặt hàng.
Cấp huyện phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp bù thủy lợi phí theo quy định; cấp tỉnh lập báo cáo quyết toán với ngân sách Trung ương theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy nông tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy định này. Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thủy lợi phí được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thủy nông.
Chương V
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 24. Tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
1. Các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô như tiêu chí dưới đây tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, địa phương được phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công trình:
a) Các công trình đầu mối độc lập, gồm các loại hình:
- Hồ chứa: Có dung tích chứa từ 500.000 m3 trở xuống hoặc chiều cao đập từ 10m trở xuống, phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương.
- Đập dâng: có chiều cao từ 5m trở xuống, phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương.
- Trạm bơm điện: phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương, có diện tích tưới tiêu thiết kế từ 50 ha trở xuống hoặc cột nước bơm địa hình từ 10m trở xuống.
2. Các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi có đặc điểm, tính chất kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn hơn các tiêu chí nêu trên được phân cấp cho tổ chức Doanh nghiệp quản lý thủy nông quản lý.
Đối với công trình, kênh mương thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi lớn do doanh nghiệp quản lý khai thác và bảo vệ có thể phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý nhưng có diện tích phục vụ không vượt quá 100 ha.
3. Đơn vị được giao hoặc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải có năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điều 4, khoản 4 của Quy định này.
Điều 25. Xác dịnh vị trí cống đầu kênh
- Vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi do doanh nghiệp quản lý được quy định là nhỏ hơn hoặc bằng 10 ha diện tích tưới, tiêu thiết kế.
- Mức trần phí dịch vụ thủy nông nội đồng thực hiên theo điểm đ, khoản 1, Điều 13 của Quy định này.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trong toàn tỉnh. Cụ thể như sau:
- Trực tiếp quản lý các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý.
- Quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi. Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho người của các tổ chức làm công tác khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, thu và sử dụng thủy lợi phí.
- Cấp hoặc thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi và các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố.
- Phối hợp UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn các đơn vị thuỷ nông do cấp huyện quản lý lập hồ sơ diện tích miễn thuỷ lợi phí trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi; tổng hợp dự toán cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuỷ nông trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả dự toán cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuỷ nông do cấp huyện, thị quản lý.
2. Sở Tài chính.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của Nhà nước.
- Tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan.
Các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được phân công, hướng dẫn kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vận hành an toàn, khai thác bền vững và phát huy hiệu quả.
Điều 27. Trách nhiệm của các cấp địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn cấp huyện. Cụ thể như sau:
- Thành lập, kiện toàn tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi do địa phương quản lý. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã tổ chức thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
- Phối hợp với các ngành cấp tỉnh xây dựng phương án quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý.
- Xây dựng và chỉ đạo phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên cơ sở phương án bảo vệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân địa phương hiểu và thực hiện tốt các chính sách, quy định của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Chỉ đạo UBND cấp xã xử lý hoặc trực tiếp xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định có liên quan của Nhà nước.
- Giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân hưởng lợi từ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc: Nông nghiệp và Phát trỉen nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp dự toán cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuỷ nông trên địa bàn do địa phương quản lý trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh quyết định phân bổ dự toán. Trên cơ sở dự toán được phân bổ UBND cấp huyện thực hiện giao kế hoạch hoặc đặt hàng cấp nước tưới, tiêu với các đơn vị thuỷ nông do cấp huyện quản lý.
- Thực hiện quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí theo quy định hiện hành; cấp huyện quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp bù miễn thuỷ lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của UBND cấp huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm cụ thể sau:
- Chỉ đạo thành lập tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do địa phương được giao quản lý, tổ chức thực hiện chính sách về miễn thủy lợi phí.
- Chỉ đạo nhân dân địa phương phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện phương án bảo vệ công trình trên địa bàn.
- Phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi xây dựng hồ sơ cấp nước phục vụ sản xuất bao gồm: Lập kế hoạch thời vụ, danh sách, địa chỉ và diện tích canh tác của tổ chức, hộ dùng nước.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách, quy định liên quan về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để nhân dân địa phương hiểu và thực hiện.
- Cử đại diện tham gia thăm đồng, xác minh kết quả tưới, tình hình thiên tai, mất mùa, giảm năng suất của các diện tích trong hợp đồng tưới, tiêu của tổ chức quản lý khai thác công trình với tổ chức, hộ dùng nước để làm cơ sở cho việc xét miễn giảm mức đóng phí dịch vụ thủy lợi nội đồng và nghiệm thu hợp đồng cấp nước.
- Trực tiếp xử lý, ngăn chặn các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi, quyền hạn của xã; báo cáo kịp thời với UBND cấp huyện để có biện pháp xử lý những trường hợp không thuộc thẩm quyền của xã giải quyết.
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về việc tổ chức hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn xã.
- Vận động các hộ dùng nước từ công trình thủy lợi trong xã ký kết hợp đồng dùng nước, thanh toán đủ phí dịch vụ cấp nước. Đối với các hộ dùng nước không trả đủ phí dịch vụ cấp nước, UBND cấp xã chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc tiến hành kiểm tra, thanh tra từng vụ, từng năm, lập biên bản và thống nhất biện pháp xử lý theo quyền hạn của xã. Nếu hộ dùng nước cố tình không chấp hành, UBND cấp xã đề nghị cấp có thẩm quyền cao hơn xử lý theo pháp luật.
Điều 28. Chế độ báo cáo
Các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thuộc UBND cấp huyện quản lý báo cáo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế), Phòng Tài chính- kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính theo quy định.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thuộc tỉnh quản lý báo cáo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khen thưởng
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện những quy định về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. UBND tỉnh quy định cơ chế thưởng cho tổ chức và cá nhân có đóng góp làm lợi cho Nhà nước, cho tập thể trên cơ sở hiệu ích mang lại.
Điều 30. Xử phạt
1. Nghiêm cấm việc chiếm dụng và sử dụng thủy lợi phí sai quy định của Nhà nước hiện hành.
2. Tổ chức, hộ dùng nước không ký hợp đồng mà vẫn lấy nước từ công trình thủy lợi một cách cố ý làm ảnh hưởng việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, do chủ quan không thực hiện cấp nước như hợp đồng, làm giảm hiệu quả sản xuất của tổ chức, hộ dùng nước thì phải đền bù hoặc giảm phí dịch vụ, tiền nước thu của tổ chức, hộ dùng nước.
4. Tất cả mọi trường hợp làm xâm hại công trình thủy lợi, chiếm dụng các loại phí, cố ý làm trái quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc quyền quản lý thực hiện đúng quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.