cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 Sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Ngày ban hành: 07-10-2010
  • Ngày có hiệu lực: 17-10-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 342 ngày ( 11 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 07 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2008/QĐ-UBND NGÀY 18/3/2008 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1804/TT-STNMT ngày 24 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18/3/2008 của UBND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, Điều 7 như sau:

 “1...Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng, nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức đất ở giao mới trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 và Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ (cụ thể: mức thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất). Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất được UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:

 “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ (cụ thể: mức thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất) đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 và Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể nộp 100% tiền sử dụng đất). Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất được UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm”.

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đó với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể nộp 50%); giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại được UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2, Điều 11 như sau:

 “b. Đối với diện tích đất được làm nhà ở trong hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 và Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể: bằng 50% tiền sử dụng đất), giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất được UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP (cụ thể thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 12 như sau:

 “1...Trường hợp hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ chính sách được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành; trường hợp hộ nghèo không có điều kiện xây dựng nhà ở thì UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn hỗ trợ một phần kinh phí và vận động quyên góp từ các nhà hảo tâm, cộng đồng dân cư, dòng họ cùng hỗ trợ kinh phí để những hộ này có đủ điều kiện xây dựng nhà ở mới....”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 14 như sau:

 “1. Hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất, kể cả các trường hợp chứng từ ghi dưới hình thức nộp tiền ủng hộ địa phương (có chứng từ chứng minh) theo giá đất tại thời điểm giao đất, nay đất sử dụng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì không tính lại tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm hiện nay.

“2. Đối với những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền để được giao đất kể cả các trường hợp chứng từ ghi dưới hình thức nộp tiền ủng hộ địa phương nhưng do thất lạc hồ sơ, chứng từ không có cơ sở kiểm tra, thì UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ, lập danh sách trình Hội đồng tư vấn đất đai của xã, phường, thị trấn thống nhất trình UBND huyện, thành phố xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định”.

“3. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền kể cả các trường hợp chứng từ ghi dưới hình thức nộp tiền ủng hộ địa phương nhưng chưa đủ với số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm giao đất, thì nay cho phép quy đổi số tiền đã nộp ứng với diện tích đất được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất, số diện tích còn lại, ứng với số tiền chưa nộp thì nay phải nộp theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

6. Sửa đổi Điều 16 như sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất mà gia đình thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ chính sách được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện