Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 Ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 30/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 05-10-2010
- Ngày có hiệu lực: 15-10-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-06-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1336 ngày (3 năm 8 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-06-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 05 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 757/TTr- VPUBND ngày 21 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ –UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND các cấp).
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp (UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
4. Cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
5. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
6. Doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
Nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc một hoặc nhiều nội dung trong những nội dung sau đây:
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp pháp.
5. Quy định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
7. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này.
8. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh trực tiếp.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một (hoặc nhiều) các cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận.
- Thông qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).
b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung cần phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.
b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
d) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện (ghi chép, in ấn…) trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến.
a) Chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính cụ thể.
b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hay nhiều cách như sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến.
- Lấy ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng việt.
d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp UBND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
3. UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin phản ánh, kiến nghị trước pháp luật nếu phản ánh, kiến nghị không đúng sự thật, thiếu khách quan, vì mục đích vụ lợi, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo chế độ kiêm nhiệm và thuộc biên chế của cơ quan tiếp nhận.
2. Lắp đặt số điện thoại, kết nối mạng máy tính điện tử và thiếp lập Website, địa chỉ email dành cho việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Công bố, công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website nêu tại Khoản 2, Điều này.
4. Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
5. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
6. Thực hiện việc công khai kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Thực hiện quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 11. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo trình tự sau:
Các bước | Trách nhiệm | Nội dung công việc | Thời gian |
1 | Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (VPUBND) | - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. - Chuyển đến lãnh đạo Văn phòng xem xét, nghiên cứu, phân loại các phản ánh kiến nghị: + Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận. + Phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì xác định rõ và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định. - Lãnh đạo Văn phòng UBND làm việc với cơ quan có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị để thống nhất phương án xử lý (trong trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND). - Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy định pháp luật về Văn thư - lưu trữ. | 03 ngày |
2 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị | - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND; - Chuyển đến lãnh đạo cơ quan xem xét. | 01 ngày |
3 | Lãnh đạo cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị. | - Xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức. - Căn cứ vào các quy định của pháp luật về Cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành vi này. - Họp Hội đồng kỷ luật và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức theo một trong những hình thức: * Đối với cán bộ: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Cách chức; + Bãi nhiệm. * Đối với công chức: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Hạ bậc lương; + Giáng chức; + Cách chức; + Buộc thôi việc. - Trong trường hợp nếu không thống nhất phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì báo cáo, trình lãnh đạo tỉnh (lãnh đạo huyện, thị xã) hoặc cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xử lý. | 10 ngày (20 ngày trong trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan) |
4 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị. | Công bố công khai, thông báo kết quả xử lý hành vi của cán bộ, công chức đến cá nhân, tổ chức và Văn phòng UBND theo một (hoặc nhiều) các hình thức sau: - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Gửi Công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. - Gửi Công văn thông báo kết quả cho Văn phòng UBND. - Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử (website) của cơ quan. - Các hình thức khác. | 03 ngày |
5 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị | Thực hiện lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về Văn thư - Lưu trữ. | 01 ngày |
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định hành chính; cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
Các bước | Trách nhiệm | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện |
1 | Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (Văn phòng UBND) | - Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo nội dung, hình thức và yêu cầu về phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy chế này. - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị vào sổ tiếp nhận và làm thủ tục tiếp nhận đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển trực tiếp văn bản phản ánh, kiến nghị (hoặc có yêu cầu làm thủ tục tiếp nhận của ngành bưu chính đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức chuyển văn bản phản ánh bằng đường bưu điện). - Chuyển phản ánh, kiến nghị đến lãnh đạo Văn phòng nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: + Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế này. + Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 của Quy chế này thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận (Văn phòng UBND tỉnh) thì đề ra phương án xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị. + Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 của Quy chế này không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận, xác định rõ và chuyển giao phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị. - Làm việc với cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị để thống nhất phương án xử lý. - Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ. Đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận. | 05 ngày |
2 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị. | - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND. - Chuyển phản ánh, kiến nghị đến Lãnh đạo xem xét. - Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị hoặc làm việc với cơ quan tiếp nhận (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị. | 03 ngày |
3 | Phòng, ban chuyên môn thuộc cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị hoặc Lãnh đạo cơ quan xử lý. | - Nghiên cứu, đánh giá các phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: + Sự cần thiết; + Tính hợp pháp và hợp lý; + Tính đơn giản, dễ hiểu; + Tính khả thi; + Thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; + Sự phù hợp với các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia ký kết và gia nhập. - Phân loại phản ánh, kiến nghị thành các loại như sau: + Phản ánh kiến nghị không đủ cơ sở xem xét, xử lý; + Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở để xem xét, xử lý và cần tiếp tục nghiên cứu. + Phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét thì tiến hành nghiên cứu, đề xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến nghị. - Tham mưu các phương án xử lý phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở. | 30 ngày (không quá 40 ngày đối với các trường hợp phức tạp và liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị). |
4 | Lãnh đạo cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị | Quyết định xử lý các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với các hình thức sau: - Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền. - Kiến nghị tới cơ quan, người có thẩn quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không phù hợp. - Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương. - Trong trường hợp không thống nhất phương án xử lý thì báo cáo, trình Lãnh đạo tỉnh (lãnh đạo huyện, thị xã) để xử lý phản ánh, kiến nghị. | 10 ngày |
5 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị | Công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị theo một (hoặc nhiều) các hình thức sau: - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. - Gửi công văn thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị cho Văn phòng UBND. - Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử (website) của cơ quan. - Các hình thức khác. | 03 ngày |
6 | Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị. | Thực hiện lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ. | 01 ngày |
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị thực hiện thông qua phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ theo quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến và đối tượng cần lấy ý kiến về quy định hành chính.
b) Lập phiếu lấy ý kiến.
c) Gửi đến tổ chức, cá nhân cần lấy ý kiến theo các yêu cầu tại điểm a, khoản 3, Điều 6 của Quy chế này.
d) Theo dõi và đôn đốc các tổ chức, cá nhân trả lời theo hạn định.
đ) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị khi nhận được các ý kiến trả lời.
e) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá và phân loại các ý kiến.
h) Quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền xử lý.
g) Lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các vướng mắc cụ thể do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về Quy định hành chính:
a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới hoặc đình chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan này.
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền.
d) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cấp mình và cấp có thẩm quyền chuyển đến.
3. Định kỳ hàng Quý báo cáo với UBND cấp mình hay UBND cấp trên về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thông qua cơ quan tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của UBND nêu tại Điều 8 của Quy chế này.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 3 tháng một lần, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của cấp mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Định kỳ 3 tháng một lần, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình thực hiện công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.
3. Văn phòng UBND tỉnh định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 16. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ những quy định hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 17. Xử lý, kỷ luật
Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
2. Phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.