cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 09/09/2010 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 09-09-2010
  • Ngày có hiệu lực: 19-09-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-02-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1603 ngày (4 năm 4 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-02-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-02-2015, Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 09/09/2010 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 27/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 09 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUỘC PHẠM VI BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông “về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng hành lang an toàn lưới điện trên không”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUỘC PHẠM VI BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định việc bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản gắn liền với đất trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, ở tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Đối tượng được bồi thường

a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân là người bị thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này.

b) Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất, được bồi thường, hỗ trợ

về giá trị quyền sử dụng đất, tài sản theo quy định tại Quy định này.

2. Đối tượng chi trả bồi thường, hỗ trợ.

Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.

Kinh phí chi trả cho việc bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất cho người bị thu hồi đất tại Điều 1 của Quy định này do chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp lập và chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 3. Bồi thường, hỗ trợ về đất

1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất thuộc phạm vi bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được bồi thường, hỗ trợ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, nhưng diện tích đất nằm trong hành lang an toàn công trình lưới điện, làm hạn chế về khả năng sử dụng đất thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ một lần như sau:

a) Đối với đất ở:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003: Mức hỗ trợ bằng 80% giá đất tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật Đất đai thì được hỗ trợ như sau:

+ Sử dung trước 15 tháng 10 năm 1993: Hỗ trợ bằng 50% giá đất tính trên diện tích đất nằm trong hành lang an toàn nhưng không quá 300m2 đối với các phường, thị trấn và 400m2 đối với các xã.

+ Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Hỗ trợ bằng 25% giá đất tính trên diện tích năm trong hành lang an toàn nhưng không quá 300m2 đối với các phường, thị trấn và 400m2 đối với các xã.

b) Đất ở không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

c) Đối với đất nông nghiệp.

- Đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất ở theo quy định tại khoản a Điều này thì được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

- Đất nông nghiệp không nằm trong cùng thửa đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất, nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp được hỗ trợ một lần bằng 25% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng tính trên diện tích đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện.

d) Đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai thì không được hỗ trợ.

Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện như sau:

- Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh ban hành.

- Nhà ở, công trình xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 được hỗ trợ bằng 35% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh ban hành.

b) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện. Mức hỗ trợ bằng 40% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh ban hành.

c) Nhà ở, công trình phục vu sinh hoạt được xây dựng sau ngày thông báo thực hiện công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện.

d) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai thì không được hỗ trợ.

2. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu bị phá dỡ một phần hoặc di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Bồi thường đối với cây trồng trong hành lang an toàn lưới điện được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Ngoài những nội dung được hướng dẫn cụ thể tại Quy định này, các nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và các quy định của UBND tỉnh Đăk Nông tại thời điểm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong quá trình thực hiện những nội dung của quy định này, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về UBND tỉnh Đăk Nông thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét hướng dẫn./.