Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/08/2010 Ban hành Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 30/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 31-08-2010
- Ngày có hiệu lực: 10-09-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-10-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1865 ngày (5 năm 1 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-10-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 08 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 52/TTr-SVHTTDL ngày 23/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định điều kiện gia hạn giấy phép kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên Giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động kinh doanh karaoke; đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Việc cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh karaoke thực hiện theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi tắt là Nghị định 103) và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 04).
Điều 4. Những hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, nhảy múa thoát y, mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, kích thích tại phòng karaoke.
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
Điều kiện cấp phép karaoke dựa trên các tiêu chí sau:
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
- Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke
1. Người đề nghị cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke nộp hồ sơ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của cơ sở đề nghị cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke và đối chiếu với quy hoạch về karaoke để cấp giấy phép.
Điều 7. Về quy định chuyển tiếp (gia hạn)
1. Các cơ sở kinh doanh karaoke trước khi Giấy phép hết thời hạn ít nhất 10 ngày phải đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để làm thủ tục gia hạn.
2. Trường hợp Giấy phép đã hết hạn, nếu có nhu cầu kinh doanh tiếp tục thì phải làm thủ tục theo quy định cấp mới Giấy phép và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Về mở rộng quy mô kinh doanh
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép kinh doanh karaoke có đủ điều kiện theo Nghị định 103, có nhu cầu mở rộng thì được phép mở rộng quy mô (tăng thêm số phòng) tại cơ sở đang kinh doanh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đến kiểm tra điều kiện thực tế của cơ sở để cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh thì sẽ có văn bản trả lời đồng thời nêu rõ lý do.
Điều 9. Về chuyển địa điểm kinh doanh
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép kinh doanh karaoke muốn chuyển đến địa điểm mới trong cùng một địa bàn khu phố, ấp thì được xem xét giải quyết theo đề nghị của chủ cơ sở kinh doanh nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện theo Nghị định 103 của Chính phủ và Quy hoạch về hoạt động karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KARAOKE
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke theo đúng quy định của Nghị định số 103 của Chính phủ và Thông tư 04 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sao gửi Giấy phép kinh doanh karaoke ngay sau khi cấp phép cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và đơn vị có liên quan để phối hợp quản lý, kiểm tra.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu kinh doanh karaoke sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lấy ý kiến về địa điểm kinh doanh karaoke của tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đảm bảo phù hợp với điều kiện và quy hoạch.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh karaoke
Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải tiến hành làm ngay các thủ tục hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này để được cấp Giấy phép kinh doanh karaoke.
Nếu quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) và 12 tháng (đối với tổ chức, doanh nghiệp) mà chưa xây dựng cơ sở vật chất và nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh karaoke thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền từ chối cấp Giấy phép kinh doanh karaoke.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị; xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ karaoke trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện theo đúng quy định này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, Sở ngành, cá nhân tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.