cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 30/08/2010 Quy định về Quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu văn bản: 18/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 30-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 14-09-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3440 ngày (9 năm 5 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-02-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-02-2020, Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 30/08/2010 Quy định về Quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 31/01/2020 Bãi bỏ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, xã do tỉnh Lai Châu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2010/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 30 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, XÃ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Giao thông Vận tải Lai Châu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chương

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định nội dung công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã; áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức về quản lý, bảo trì đường huyện, xã và trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường huyện, xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý đường huyện, xã là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là sở Giao thông Vận tải; Ủy ban nhân dân huyện là phòng Công thương, thị xã là phòng Quản lý đô thị và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Công trình đường huyện, xã gồm đường huyện, xã, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, cọc tiêu, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị phụ trợ đường huyện, xã.

3. Quy trình bảo trì công trình đường huyện, xã là tài liệu quy định về nội dung, phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường huyện, xã. Quy trình bảo trì công trình đường huyện, xã bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình.

Điều 4. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường huyện, xã

1. Đường huyện, xã sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.

2. Công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền công bố.

3. Quy trình bảo trì đường huyện, xã

Đối với các công trình đường huyện, xã thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành.

4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo trì đường huyện, xã phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:

a. Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường huyện, xã có thẩm quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt;

b. Trong thời gian thi công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động.

5. Công tác bảo trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường huyện, xã) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (Mười hai tháng). Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

Chương II

QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, XÃ

Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường huyện, xã

1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường huyện, xã xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.

2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường huyện, xã

a. Đối với cầu đường huyện, xã: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;

b. Đối với đường huyện, xã: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường huyện, xã; sổ tuần đường, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.

c. Công trình kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.

d. Đối với bến cảng: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khu vực bến cảng, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn bến cảng, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất;

3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường huyện, xã

a. Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường huyện, xã bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường huyện, xã, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường huyện, xã, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;

b. Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường huyện, xã, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.

4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường huyện, xã; phối hợp với công an, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường huyện, xã.

5. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường huyện, xã; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường huyện, xã, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.

6. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác.

7. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường huyện, xã.

8. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.

9. Phân làn, phân luồng, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường huyện, xã cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.

10. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.

11. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

Điều 6. Nội dung bảo trì đường huyện, xã

1. Công tác bảo trì đường huyện, xã bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường huyện, xã, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường huyện, xã, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường huyện, xã để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.

3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường huyện, xã theo thời hạn quy định, là loại công việc sửa chữa khi mà các công việc đó vượt quá giới hạn quy định của Bảo dưỡng thường xuyên (BDTX) nhưng chưa đến mức cần phải đầu tư xây dựng lại, kết hợp khắc phục một số khuyết tật xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường huyện, xã (nếu cần thiết). Việc quy định định mức sửa chữa định kỳ (SCĐK) do UBND tỉnh quyết định.

Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.

- Sửa chữa định kỳ:

a. Đối với đường huyện, xã

Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường huyện, xã được quy định theo loại kết cấu mặt đường theo bảng dưới đây

TT

Loại kết cấu mặt đường

Thời hạn sửa chữa vừa (năm)

Thời hạn sửa chữa lớn (năm)

1

Bê tông nhựa

4

12

2

Bê tông xi măng

8

24

3

Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp

3

6

4

Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm

2

4

5

Cấp phối thiên nhiên

1

3

b. Đối với cầu đường huyện, xã:

- Cầu tạm: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.

- Các cầu khác: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.

4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường huyện, xã do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường huyện, xã trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường huyện, xã để được hỗ trợ.

Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:

a. Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường huyện, xã khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường huyện, xã. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.

b. Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường huyện, xã theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.

Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã

1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường huyện, xã

Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.

2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã

a. Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã hiện hành.

b. Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã.

c. Các định mức duy tu, bảo dưỡng không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 8. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường huyện, xã

1. Đối với cấp tỉnh:

a. Sở Giao thông Vận tải

- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quản lý, bảo trì đường huyện, xã.

- Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, xã về UBND tỉnh.

- Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc sử dụng dự toán ngân sách nhà nước.

b. Sở Tài chính:

Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực đường huyện, xã.

2. Đối với cấp huyện (Phòng Công thương):

- Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường huyện, xã theo các quy định quản lý, bảo trì đường huyện, xã trên.

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường huyện, xã, sử dụng trái phép đất dành cho đường huyện, xã.

- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình đường huyện, xã bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.

- Đối với công tác thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường huyện thực hiện theo Thông tư số 30/2010/TT-BTC ngày 05/3/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực đuờng huyện, xã, đường thủy nội địa, từ đó phòng Công thương các huyện, thị lựa chọn các thành phần kinh tế và các hợp tác xã (gọi tắt là doanh nghiệp) đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tham gia sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng.

- Đối với công tác thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường xã thực hiện theo phương thức đặt hàng cho các tổ, đội, nhóm người lao động trong các bản làng trong xã có tuyến đường đi qua