cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 13/08/2010 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 42/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 13-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 23-08-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1487 ngày (4 năm 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-09-2014, Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 13/08/2010 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (lệ phí địa chính) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 42/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 13 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 20 về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 139/TTr-STC ngày 21 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của UBND tỉnh Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính; Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của UBND tỉnh Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu lệ phí, sử dụng lệ phí và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND, ngày 13/8/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là cấp giấy chứng nhận) nộp lệ phí theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng được miễn lệ phí:

1. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.

2. Miễn lệ phí khi cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp), trừ hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã.

Điều 3. Trường hợp không thu lệ phí:

Không thu lệ phí đối với các trường hợp điều chỉnh biến động về đất đai và tài sản do các nguyên nhân không thuộc về chủ quan của người sử dụng đất và sở hữu tài sản trong các trường hợp sau:

1. Những sai sót do phương pháp đo đạc, xác định hoặc do chủ quan của đơn vị cấp giấy chứng nhận dẫn đến phải điều chỉnh sai sót trong Giấy chứng nhận.

2. Điều chỉnh diện tích do bị giải toả hoặc hiến, tặng, hoán đổi để xây dựng các công trình công cộng, các công trình phúc lợi xã hội.

3. Một số trường hợp biến động do các nguyên nhân khách quan khác.

Điều 4. Đơn vị thu lệ phí:

Cơ quan nhà nước tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ

Điều 5. Mức thu lệ phí:

STT

Nội dung thu

Đơn vị tính

Mức thu (đồng)

I

Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã

 

 

1

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

25.000

2

Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

Lần

20.000

3

Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

Lần

15.000

4

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

20.000

5

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

25.000

6

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

20.000

7

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy

30.000

8

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy

20.000

9

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

20.000

10

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận GCN quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

20.000

II

Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác (trừ hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã)

 

 

1

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

12.000

2

Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

Lần

10.000

3

Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

Lần

10.000

4

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

10.000

5

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

12.000

6

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

10.000

7

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy

15.000

8

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xd

Giấy

10.000

9

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

10.000

10

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

10.000

III

Đối với tổ chức

 

 

1

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

100.000

2

Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

Lần

50.000

3

Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

Lần

50.000

4

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy

50.000

5

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

150.000

6

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy

50.000

7

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy

150.000

8

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy

50.000

9

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

100.000

10

Cấp lại, cấp đổi, xác nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng, cây lâu năm

Giấy

50.000

Điều 6. Việc thu, nộp lệ phí:

Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định tại quyết định này. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.

Khi thu lệ phí đơn vị thu phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 7. Việc quản lý và sử dụng lệ phí:

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:

1. Cơ quan thu lệ phí được trích lại 80% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:

a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;

b) Chi phí trực tiếp cho việc thu lệ phí như: In ấn mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan; sổ sách, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước; công tác phí, chi phí thẩm định đất, tài sản liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu lệ phí;

d) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu nộp lệ phí;

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến thu lệ phí của đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (Ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 (Hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d điểm này.

2. Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại 20% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí, nội dung chi theo quy định của Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Điều khoản thi hành:

Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.