cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 04/08/2010 Ban hành Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

  • Số hiệu văn bản: 14/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 04-08-2010
  • Ngày có hiệu lực: 14-08-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-11-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4098 ngày (11 năm 2 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-11-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-11-2021, Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 04/08/2010 Ban hành Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên bãi bỏ Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 14/2010/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 04 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ KIÊN CỐ KÊNH LOẠI 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số: 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ Nghị quyết số: 195/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước; sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế nội dung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2005/QĐ-UBND 09/8/2005 của UBND tỉnh về cơ chế quản lý và chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng kênh mương loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng kênh mương loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Quản lý thủy nông Điện Biên, Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thuỷ lợi tỉnh Điện Biên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nhân

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ KIÊN CỐ KÊNH LOẠI 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2010/QĐ-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hình thức đầu tư kiên cố hoá kênh loại 3

1. Kênh loại 3 là các kênh thuộc hệ thống kênh trong khu vực bãi tưới (kênh nội đồng); do nhân dân (các hộ hưởng lợi) trực tiếp xây dựng và quản lý, vận hành để tiếp tục dẫn nước từ sau cống lấy nước đầu kênh nội đồng của công trình thuỷ lợi đã được xây dựng vào đến mặt ruộng.

2. Hình thức đầu tư kiên cố hoá kênh loại 3

- Đầu tư kiên cố hoá kênh loại 3 được thực hiện theo hình thức: Nhà nước hỗ trợ, dân làm là chính.

- Đảm bảo vốn hỗ trợ không dàn trải, không chia bình quân.

Điều 2. Nguồn vốn xây dựng công trình

Nguồn vốn để kiên cố hoá kênh loại 3 gồm:

- Vốn hỗ trợ thuỷ lợi nhỏ của ngân sách Nhà nước;

- Vốn tín dụng ưu đãi cho kiên cố kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thủy sản, hạ tầng làng nghề;

- Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) cho kiên cố kênh;

- Nguồn vốn do nhân dân đóng góp;

- Các nguồn vốn khác.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Phân cấp quản lý chương trình kiên cố hoá kênh loại 3

1. Công tác xây dựng, phê duyệt kế hoạch.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư và kế hoạch phân bổ nguồn vốn hỗ trợ để Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chương trình kiên cố hóa kênh cấp 3; có nhiệm vụ: lập kế hoạch trên cơ sở tổng hợp đăng ký kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở báo cáo tổng hợp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu xây dựng kế hoạch, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Phân cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là chủ quản đầu tư; phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (hoặc phòng kinh tế thị xã, thành phố) là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về chương trình kiên cố hóa kênh cấp 3 trên địa bàn.

Điều 4. Quy định về Chủ đầu tư:

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã là chủ đầu tư các dự án kiên cố hoá kênh loại 3 thuộc địa phương quản lý, có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực thì giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (hoặc phòng kinh tế thị xã, thành phố) làm chủ đầu tư.

2. Các đơn vị khác là chủ đầu tư các dự án kiên cố hoá kênh loại 3 thuộc đơn vị mình quản lý, có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục.

Điều 5. Điều kiện để ghi kế hoạch vốn hỗ trợ

Các công trình kiên cố hoá kênh loại 3 để được ghi kế hoạch vốn hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Có trong danh mục kế hoạch đầu tư (năm kế hoạch).

- Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

- Kênh loại 2 hoặc kênh chính đã được kiên cố.

- Có phương án huy động các nguồn lực để đối ứng và được hội đồng nhân dân xã, phường thông qua (đối với vùng I, vùng II).

Các công trình chỉ được khởi công khi đã có đủ điều kiện nói trên và đã xác định đủ nguồn vốn (bao gồm cả vốn hỗ trợ của ngân sách và phần đóng góp của nhân dân).

Điều 6. Trình tự lập thiết kế kỹ thuật, dự toán

1. Các bước thiết kế: Các công trình kiên cố hoá kênh loại 3 được thực hiện thiết kế một bước (bản vẽ thi công, dự toán).

2. Trình tự lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán

2.1. Về thiết kế bản vẽ thi công: Công trình kiên cố hoá kênh loại 3 chủ yếu là công trình có kỹ thuật đơn giản, các đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo nguyên tắc sau:

a) Về quy hoạch:

- Các tuyến kênh được lựa chọn để kiên cố phải xác định rõ nhiệm vụ, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của địa phương, quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao thông và quy hoạch phát triển nông thôn mới.

- Trên cơ sở hệ thống công trình hiện có, khi lựa chọn tuyến kênh kiên cố cần đánh giá đúng thực trạng trong quá trình quản lý, khai thác để xem xét giải quyết các tồn tại nhằm điều chỉnh quy hoạch để tăng diện tích tưới hoặc điều chỉnh tuyến kênh cho phù hợp với thực tế. Cần lựa chọn kết cấu công trình phù hợp để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất do lũ quét hoặc lở đất gây ra.

- Không thực hiện kiên cố các kênh khi đồng ruộng chưa được cải tạo.

b) Về thiết kế:

- Cần nghiên cứu lựa chọn tuyến kênh phù hợp với yêu cầu tưới, tiết kiệm đất, tuổi thọ cao, giá thành hạ, thuận tiện trong quản lý khai thác, đảm bảo mỹ quan công trình.

- Khi tính toán thiết kế phải áp dụng mức bảo đảm tưới: p = 85%

- Tận dụng tối đa vật liệu địa phương, xi măng địa phương.

- Huy động lực lượng lao động tại chỗ tham gia xây dựng công trình là chính. Đối với các hạng mục, công trình có kỹ thuật phức tạp nếu lao động tại địa phương không làm được thì được phép sử dụng thầu khoán và thanh toán theo dự toán được duyệt.

2.2. Về Dự toán: Dự toán công trình được lập theo chế độ XDCB hiện hành, được phân chia rõ phần vốn Nhà nước hỗ trợ, phần vốn do dân đóng góp.

2.3. Trong quá trình khảo sát, thiết kế kiên cố hoá kênh loại 3 phải bảo đảm quy chế dân chủ; các công trình khi khảo sát, thiết kế phải có ý kiến tham gia của người dân vùng được hưởng lợi.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt:

1. Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật

a) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng các công trình do địa phương quản lý sau khi có kết quả thẩm định của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc phòng Kinh tế thị xã, thành phố.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt các dự án kiên cố hoá kênh loại 3 do các đơn vị khác làm chủ đầu tư.

2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán:

Các chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định hiện hành. (Trường hợp không đủ năng lực, được phép thuê các đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định theo các quy định hiện hành).

Điều 8. Chính sách hỗ trợ:

1. Đối với vùng I và vùng II: Nhà nước hỗ trợ 90% trên tổng dự toán công trình, nhân dân đóng góp 10% trên tổng dự toán công trình.

2. Đối với vùng III và các huyện thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: Nhà nước hỗ trợ 100%.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi; kế hoạch kiên cố hoá kênh loại 3 trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi; kiên cố hoá kênh loại 3 trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm đảm bảo cho việc sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi và chương trình kiên cố kênh loại 3 theo kế hoạch danh mục đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 12. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán công trình.

Điều 13. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Xây dựng kế hoạch, danh mục các công trình kiên cố hoá kênh loại 3 hàng năm (chỉ lựa chọn các công trình cần thiết, cấp bách) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6 để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Quyết định đầu tư và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện đầu tư theo kế hoạch được giao.

Điều 14. Uỷ ban nhân dân cấp xã:

- Thành lập Ban quản lý chương trình kiên cố hoá kênh loại 3 để thực hiện chức năng chủ đầu tư. Ban quản lý chương trình KCH kênh loại 3 của xã do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, được mở tài khoản tại Kho bạc và sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân xã để giao dịch.

- Thành lập Ban giám sát xã để làm nhiệm vụ giám sát chương trình KCH kênh loại 3. Ban giám sát xã do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập.

- Tổ chức huy động đóng góp của nhân dân trong xã tham gia thực hiện chương trình theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.

- Ban quản lý chương trình KCH kênh loại 3 của xã thực hiện việc thanh quyết toán vốn đầu tư công trình theo trình tự, thủ tục thanh quyết toán vốn công trình theo các hướng dẫn của Kho bạc nhà nước.

Điều 15. Chế độ báo cáo: Hàng năm vào cuối quý II và quý IV, các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.