Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/07/2010 Ban hành Quy định về Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông-Lâm nghiệp-Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 11/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Ngày ban hành: 30-07-2010
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1177 ngày (3 năm 2 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 30 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số: 194/2010/NQ-HĐND kỳ họp thứ 18, Khóa XII ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 04/9/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - thủy sản và định mức giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các nội dung khác không quy định tại quy định này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình, cá nhân, tham gia sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn khu vực I, II, III theo Quyết định số: 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban Dân tộc về công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và theo quy định hỗ trợ cụ thể tại Tờ trình này của UBND tỉnh.
Đối với các huyện được hưởng các chính sách theo Nghị quyết 30a, của Chính phủ, thực hiện theo chính sách trong Nghị quyết 30a (trừ một số chính sách mà trong Nghị quyết 30a không có), cụ thể là:
a) Đối với diện tích chuyển đổi cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống. (áp dụng khi đã thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a là: Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho 1 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên) sau đó mới thực hiện theo chính sách theo quy định này.
b) Đối với diện tích không chuyển đổi cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống; được áp dụng theo chính sách tại quy định này.
c) Chính sách cải tạo đàn bò vàng địa phương, bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
Điều 3. Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Hỗ trợ giống cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày
a) Khu vực I: Gồm các xã khu vực I thuộc huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ:
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai, ngô kỹ thuật và đậu tương trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa.
- Hỗ trợ 30% giá giống đậu tương, ngô trên đất nương rẫy, đất bãi.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác nhận, 30% giá giống lúa lai chất lượng.
b) Khu vực II: Gồm các xã thuộc khu vực I (trừ các xã thuộc khu vực I huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ) và các xã thuộc khu vực II của tỉnh.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác nhận, 50% giá giống lúa lai.
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô, đậu tương trên đất nương rẫy, đất bãi và hỗ trợ 80% trên đất ruộng 1 vụ lúa; 2 vụ lúa.
c) Khu vực III: Gồm toàn bộ các xã vùng III của tỉnh gồm 77 xã (kể cả các xã mới tách theo Nghị định số: 17/NĐ-CP ngày 16/4/2009 của Chính phủ) và các xã, thị trấn thuộc 4 huyện nghèo của tỉnh chưa được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Hỗ trợ 100% giá giống các loại: lúa lai, lúa xác nhận (lúa nước, lúa chịu hạn) đậu tương; ngô lai, ngô kỹ thuật.
2. Hỗ trợ cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
a) Cây Cà phê:
- Hỗ trợ 50% giá giống trồng mới.
- Hỗ trợ 70% lãi suất tiền vay của cơ quan phát triển Pháp (AFD) cho đến khi kết thúc dự án.
b) Chè cây cao, Chè tuyết shan:
- Hỗ trợ 100% giá giống trồng mới.
c) Cây ăn quả: Hỗ trợ 50% giá giống trồng mới, số lượng giống được hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ chăn nuôi
a) Hỗ trợ cải tạo đàn bò địa phương: Chỉ được hỗ trợ khi tỷ lệ thụ thai đạt 70% trở lên so với số lượng bò được thụ tinh.
+ Khu vực I:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ, cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 50% công phối giống.
+ Vùng II:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ, cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 70% công phối giống.
b) Hỗ trợ trồng cỏ phát triển chăn nuôi: Hỗ trợ 100% giá giống cỏ gieo trồng mới cho các trang trại chăn nuôi trâu, bò;
c) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò: Hỗ trợ tập huấn cho nông dân, đào tạo dẫn tinh viên, theo quy định chế độ tài chính hiện hành cho cả 3 Khu vực I, II, III.
d) Hỗ trợ giá bán tinh lợn, giá lợn đực giống
- Hỗ trợ 50% giá bán tinh lợn ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị Sở Tài chính thẩm định).
- Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống để thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị Sở Tài chính thẩm định).
đ) Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay ngân hàng trong 3 năm đầu cho các hộ gia đình, cá nhân có dự án xây dựng chuồng trại, mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu vực chăn nuôi trang trại. Với quy mô tổng số đầu con đạt: 100 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 500 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu, bò; 5.000 con đối với chăn nuôi gia cầm.
Đối với lợn đực giống, tinh lợn ngoại đưa vào sản xuất, chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
4. Hỗ trợ bảo vệ thực vật
a) Hỗ trợ giá thuốc bảo vệ thực vật cho cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp cho cả 3 Khu vực I, II, III như sau:
- Hỗ trợ: 100% giá thuốc sâu, bệnh đối với Khu vực I, II, III khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Hỗ trợ 70% giá thuốc sâu bệnh cho vùng II; 100% cho Khu vực III và các huyện thuộc diện được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, đối với diện tích được xác định, có nguy cơ thiệt hại trên diện rộng khi có sự đồng ý, thống nhất của UBND huyện, thị và Sở Nông nghiệp & PTNT.
b) Hỗ trợ huấn luyện bảo vệ thực vật hàng năm cho nông dân theo chế độ chính sách hiện hành quy định theo từng Khu vực trong Tỉnh.
5. Hỗ trợ thú y
a) Hỗ trợ 100% tiền vác xin cần thiết cho tiêm phòng gia súc trong địa bàn toàn tỉnh;
b) Hỗ trợ tiền công tiêm phòng gia súc Khu vực II, III là 2.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với trâu, bò và 1.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với lợn;
c) Hỗ trợ chống dịch:
- Đối với các dịch bệnh động vật nguy hiểm như: Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh hoặc bệnh dại... Thực hiện chính sách hỗ trợ chống dịch khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Đối với các dịch bệnh gia súc mang tính địa phương như: Dịch Tụ huyết trùng trâu bò, lợn, dịch tả lợn, Nhiệt thán, Tiên mao trùng... khi phát hiện dịch trên địa bàn huyện. UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để hỗ trợ công tác chống dịch gồm: Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây khống chế vùng dịch, kinh phí mua thuốc kháng sinh, thuốc thú y hỗ trợ người chăn nuôi điều trị cho gia súc ốm; kinh phí hỗ trợ thuốc sát trùng ổ dịch, chôn lấp gia súc bị bệnh; chi phí tổ chức chống, dập dịch...
d) Hỗ trợ tập huấn thú y cơ sở cho lực lượng thú y xã và thôn, bản: Mỗi xã từ 7 - 10 thú y viên được tập huấn, bổ sung kiến thức chuyên môn, từ 1 - 2 lần/năm.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ thủy sản
a) Hỗ trợ giá giống cho mô hình sản xuất nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa và mô hình nuôi cá trong hệ V.A.C các xã Khu vực I, II là 50%; Khu vực III là 100%; giống cá nuôi thả phải được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài Chính thẩm định)
b) Hỗ trợ 50% giá giống, 50% giá thức ăn (theo quy trình) cho mô hình tiếp nhận công nghệ nuôi, sản xuất đối tượng thủy sản mới; (đối tượng thủy sản mới phải được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài Chính thẩm định).
Tiêu chuẩn cá giống áp dụng theo tiêu chuẩn Ngành quy định.
c) Hỗ trợ tập huấn, hội thảo kỹ thuật cho nông dân.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
- Hỗ trợ trồng cây phân tán, cây phong trào: Thực hiện theo Dự án, Đề án, kế hoạch trồng cây phân tán, cây phong trào được UBND tỉnh phê duyệt.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% giá cây giống;
- Loài cây trồng, tiêu chuẩn cây giống, địa điểm trồng, phương thức trồng: Giao Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định và hướng dẫn.
Chương III
ĐỊNH MỨC VÀ GIỚI HẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Điều 6. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày
a) Tỷ lệ diện tích sản xuất lúa ruộng toàn tỉnh được hỗ trợ giá giống không vượt quá 35% diện tích gieo trồng đối với Khu vực I, II; 25% diện tích gieo trồng đối với Khu vực III. Các đối tượng được phân bổ hỗ trợ luân phiên, không phân bổ bình quân cho các huyện, xã, bản.
b) Tỷ lệ diện tích ngô được hỗ trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 15% đối với diện tích gieo trồng trên đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với gieo trồng trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
c) Tỷ lệ diện tích đậu tương được hỗ trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 20% đối với diện tích gieo trồng trên đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với đậu tương gieo trồng trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
2. Đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
- Cây Chè: Diện tích hỗ trợ hàng năm cho trồng mới không quá 150 ha;
- Cây cà phê: Diện tích hỗ trợ hàng năm cho trồng mới không quá 300 ha;
- Cây ăn quả hỗ trợ theo nguồn dự án được phê duyệt và kế hoạch giao hàng năm.
3. Đối với chăn nuôi
- Hỗ trợ thụ tinh nhân tạo để cải tạo đàn bò vàng địa phương 800 con/năm (Khu vực I: 500 con, Khu vực II: 300 con);
- Hỗ trợ trồng cỏ chăn nuôi không quá 20 ha/năm;
- Hỗ trợ tập huấn phát triển chăn nuôi cho nông dân theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Đối với bảo vệ thực vật
- Đối với thuốc bảo vệ thực vật: Thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh khi có quyết định công bố dịch.
- Huấn luyện về bảo vệ thực vật cho nông dân, thực hiện theo kế hoạch kinh phí hàng năm được cấp.
5. Hỗ trợ thuốc thú y
Tiền vắc xin tiêm phòng trong địa bàn toàn tỉnh gồm 5 loại chủ yếu sau:
- Vắc xin nhiệt thán: đạt 30% trên tổng đàn được tiêm 1 lần/ năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò: đạt 80% tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng lợn: đạt 50% trên tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin dịch tả lợn: Tỷ lệ tiêm đạt 70% trên tổng đàn;
- Vắc xin ung khí thán: Tiêm phòng chủ yếu ở 4 xã Chà Nưa, Mường Mươn, Huổi Lèng, Si Pa Phìn huyện Mường Chà, mỗi năm 8.000 - 10.000 liều vắc xin/năm.
Điều 7. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô hình nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa mức hỗ trợ không quá 50 ha/năm;
- Hỗ trợ giá giống cá mô hình nuôi cá trong hệ V.A.C, mức hỗ trợ không quá 5 ha/năm đối với Khu vực I, II; không quá 3 ha đối với Khu vực III;
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô hình tiếp nhận công nghệ nuôi mới, mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/năm.
Điều 8. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
Khối lượng trồng cây phân tán, cây phong trào kế hoạch hàng năm, thực hiện theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn của UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, ban hành quy trình kỹ thuật đối với các cây trồng nông nghiệp, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với vật nuôi, thuỷ sản; Hướng dẫn tuyển, giữ chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi đã nêu trong nội dung của chính sách; tổ chức và chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành triển khai thực hiện.
Điều 10. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc lập kế hoạch, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và kiểm tra việc thực hiện chính sách này theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế của cơ sở để lập dự trù kinh phí hỗ trợ vào đầu quý III hàng năm gửi các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị để thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |