Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 04/03/2011 Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 04-03-2011
- Ngày có hiệu lực: 04-03-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-10-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1323 ngày (3 năm 7 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-10-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Vinh, ngày 04 tháng 3 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo chính sách ban hành tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu hỗ trợ các hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. Qua 02 năm triển khai thực hiện, Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: số lượng nhà hoàn thành lớn (14.208 căn, trong đó riêng 03 huyện nằm trong vùng thực hiện Nghị quyết 30a đã hoàn thành 6.723 căn, đạt 91,4%), có nhiều cách làm sáng tạo..., góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội cũng như thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của Chính phủ.
Tuy nhiên, cho đến nay, tỷ lệ nhà đã hoàn thành trên tổng số nhà đã được phê duyệt còn thấp (mới chỉ đạt 54,61%); sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức, đoàn thể trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở (nhất là các hộ già cả, neo đơn, tàn tật) của một số huyện chưa đồng bộ, cụ thể; việc kiểm tra, rà soát lại các hộ nghèo đã được phê duyệt và bổ sung các hộ nghèo tại khu vực đô thị theo Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ chưa được triển khai tích cực, chậm về tiến độ.
Để khắc phục tình trạng trên, phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong năm 2011 theo sự chỉ đạo Trung ương, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện đề án; phấn đấu hoàn thành toàn bộ việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2011.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện ngay một số công việc sau đây:
a) Rà soát lại số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn (kể cả những hộ đã được UBND huyện phê duyệt hoặc đã nhận tiền hỗ trợ). Bổ sung những hộ đúng đối tượng nhưng chưa có trong danh sách hỗ trợ, đồng thời đưa ra khỏi danh sách hỗ trợ những hộ không đúng đối tượng quy định.
Quá trình rà soát cần lưu ý: Hộ nghèo phải được thôn, xóm, bản bình xét và đảm bảo đủ 03 điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 2, Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg; phải có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm ngày 30/12/2008. Các hộ nghèo mới (tái nghèo, nghèo sau thời điểm 30/12/2008) không thuộc đối tượng hỗ trợ theo chính sách này.
Trên cơ sở kết quả rà soát, UBND các huyện chịu trách nhiệm quyết định điều chỉnh danh sách hộ nghèo được hỗ trợ trên địa bàn, đồng thời gửi 01 bản về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để thẩm tra và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án hỗ trợ hộ nghèo toàn tỉnh; Yêu cầu các huyện hoàn thành, báo cáo kết quả trước ngày 15/3/2011.
b) Tổ chức bình xét, lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Quá trình bình xét, lập và phê duyệt danh sách cần lưu ý đối tượng được hỗ trợ phải là hộ nghèo đang cư trú tại thôn, làng, xóm, bản trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp đồng thời có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm 30/12/2008; Không đưa vào danh sách những hộ đang cư trú tại các tổ dân phố, khu phố trực thuộc phường, thị trấn.
Trên cơ sở kết quả bình xét, UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm quyết định danh sách hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg trên địa bàn, đồng thời gửi 01 bản về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để thẩm tra và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án hỗ trợ hộ nghèo toàn tỉnh; Yêu cầu các huyện, thành, thị hoàn thành, báo cáo kết quả trước ngày 15/3/2011.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả rà soát, kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đến ngày 28/02/2011 và kế hoạch thực hiện năm 2011 của địa phương (mẫu báo cáo kèm theo Chỉ thị này); yêu cầu gửi báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh trước ngày 15/3/2011.
3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh ưu tiên chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án tại các địa phương trong tỉnh;
- Kịp thời tổng hợp số liệu toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành Trung ương đúng quy định.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án hỗ trợ hộ nghèo toàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án tại các địa phương trong tỉnh;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở năm 2011 trên nguyên tắc cấp đủ vốn cho tất cả các hộ nghèo của các địa phương đã hoàn thành việc rà soát và phê duyệt lại danh sách; địa phương nào chưa hoàn thành việc rà soát, bình xét, phê duyệt danh sách thì chưa được bố trí vốn.
d) Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: Tập trung đủ nguồn vốn cho vay theo kế hoạch năm 2011 của các huyện, thành phố, thị xã.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 04/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
A. Tổng hợp số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
Đơn vị tính: Hộ
TT | Nội dung | Số lượng theo Đề án đã phê duyệt | Số lượng sau khi đã rà soát lại |
1
a
| Tổng số hộ thuộc đối tượng:....................... Trong đó: - Số hộ cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:... - Số hộ không thuộc vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ:... | .......
.......
| .......
.......
|
2 | Số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số:............ Trong đó: Số hộ là đồng bào dân tộc Khơ me:.......... | ....... ....... | ....... ....... |
3 | Số hộ thuộc các huyện nghèo:.................... (Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ) | ....... | ........ |
B. Tổng hợp số hộ thuộc đối tượng bổ sung được hỗ trợ nhà ở Theo Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Đơn vị tính: Hộ
TT | Nội dung | Số lượng sau khi đã rà soát lại | Ghi chú |
1
a
| Tổng số hộ đã phê duyệt:.................................. Trong đó: - Số hộ cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:......... - Số hộ không thuộc vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:...... | .......
.......
| Có danh sách kèm theo |
2 | Số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số:.................... Trong đó: Số hộ là đồng bào dân tộc Khơ me:.... | ....... ....... | |
3 | Số hộ thuộc huyện nghèo:.................................... (huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ) | ....... |
C. Kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kế hoạch toàn bộ | K/quả thực hiện đến 28/02/2011 | Tỷ lệ (%) | K/hoạch năm 2011 |
1 | Tổng số hộ thuộc đối tượng:.......... Trong đó: - Số hộ thuộc huyện nghèo:............ (huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ) | Hộ
Hộ | .......
.......
| ........
........
| ........
.......
| ........
....... |
2 | Tổng số vốn huy động:......... Trong đó: - Vốn Ngân sách Trung ương:......... - Vốn Ngân sách địa phương:................ - Vốn vay Ngân hàng Chính sách XH. - Vốn huy động khác:......... Riêng: Vốn của các Doanh nghiệp | Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng Tr. đồng | .......
.......
....... ....... | ........
.......
....... ....... | ......
.......
....... ....... | .......
.......
....... ....... |
3 | Kết quả giải ngân các nguồn vốn:...... Trong đó: - Vốn Ngân sách Trung ương:.............. - Vốn Ngân sách địa phương:........ - Vốn vay Ngân hàng Chính sách XH... - Vốn huy động khác:.......... Riêng: Vốn của các Doanh nghiệp | Tr. đồng
Tr. đồng | .......
....... | .......
....... | .......
....... | .......
....... |