cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28/05/2010 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 28-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 07-06-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-10-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2335 ngày (6 năm 4 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-10-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-10-2016, Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28/05/2010 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 08/2010/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 28 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Quyết định 03/2008/QĐ-TTg ngày 07/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 854/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam Sáp nhập Ban Quản lý Sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam vào Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số 47/TTr- KTM ngày 26 tháng 5 năm 2010 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/4/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28 /5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Ban Quản lý), trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế mở Chu Lai; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong khu kinh tế mở Chu Lai; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thực hiện các dự án sắp xếp dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, thực hiện các chương trình an sinh xã hội; quản lý đầu tư xây dựng trong vùng dự án và các nhiệm vụ khác do các cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.

2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có biên chế; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Ban Quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn:

- Thực hiện quy định tại Điều 37, Điều 38, Chương V Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

- Thực hiện quy định tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

- Triển khai thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai và các chính sách an sinh xã hội trong vùng Dự án;

- Thực hiện các nội dung phân cấp, ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Quảng Nam.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban

Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.

a) Trưởng Ban: Là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước các Bộ, ngành có liên quan khi được ủy quyền.

b) Các Phó Trưởng Ban

- Là người giúp Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;

- Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ) thuộc Ban Quản lý

- Văn phòng Ban.

- Phòng Kế hoạch - Tài chính.

- Phòng Xúc tiến đầu tư.

- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Phòng Bồi thường giải phóng mặt bằng

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

- Ban Quản lý Dự án hạ tầng.

- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng.

- Trung tâm Bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai.

Việc thành lập và quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Trừ Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai và Trung tâm Bồi thường giải phóng mặt bằng) do Trưởng Ban Quản lý quyết định.

Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, Trưởng Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban Quản lý quyết định theo quy định hiện hành.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế hành chính là biên chế các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ trong tổng biên chế hành chính được UBND tỉnh giao.

2. Biên chế sự nghiệp

- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Trưởng ban quyết định phân bổ biên chế trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân giao cho Ban Quản lý.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng phương án tổ chức, nhân sự trình Trưởng ban phê duyệt và triển khai thực hiện.

3. Trưởng ban bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Chương III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 5. Quan hệ với cấp trên

Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền (nếu có).

Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại khu kinh tế mở Chu Lai; sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Điều 6. Quan hệ với các Sở-Ban-Ngành và UBND các huyện-thành phố

Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố có liên quan nhằm triển khai công việc một cách thường xuyên và có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 7. Quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể

Ban Quản lý thực hiện mối quan hệ công tác với các cấp ủy Đảng, đoàn thể trong Ban và cấp uỷ Đảng cấp trên theo đúng Điều lệ và các quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trưởng Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành:

- Quyết định thành lập và Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý.

- Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

- Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố có liên quan.

- Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý.

- Đề án tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức và biên chế hành chính của Ban Quản lý.

Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh./.