Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 14/05/2010 Ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 14-05-2010
- Ngày có hiệu lực: 24-05-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-09-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 118 ngày (0 năm 3 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-09-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 14 tháng 05 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Việc áp dụng công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định này được thực hiện đối với các loại tài sản: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng;
Tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn Tỉnh không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hình thức công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai thông qua theo các hình thức:
1. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
2. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
3. Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
Điều 4. Hình thức công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua theo các hình thức:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: đối với tài sản được đầu tư, mua sắm, trang bị có giá trị từ 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) trở lên tính trên 01 (một) đơn vị tài sản.
Điều 5. Hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
2. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản thông qua theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của tổ chức, đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: đối với trường hợp tài sản có đơn giá cho thuê từ 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) trở lên tính trên 01 tài sản trong 01 tháng hoặc một lần cho thuê.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hoặc khuyến mãi thì thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật thông qua theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của tổ chức, đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
Điều 6. Hình thức công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc điều chuyển tài sản, thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước, thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện đại chúng: đối với tài sản thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước có giá trị từ 50.000.000 đồng (Năm chục triệu đồng) trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản.
Điều 7. Hình thức công khai việc quản lý, sử dụng tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho
Các cơ quan, đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình thông qua theo các hình thức:
1. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức;
2. Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
Điều 8. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm sau phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đến cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
b) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của huyện, thị xã, thành phố và của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Ủy ban nhân dân Tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.
Điều 9. Tham gia giám sát
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tổ chức đoàn thể của cơ quan có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các hình thức công khai theo quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, cơ quan tài chính cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.