Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 12/05/2010 Sửa đổi Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 63/2008/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 38/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 12-05-2010
- Ngày có hiệu lực: 22-05-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 856 ngày (2 năm 4 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-09-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2010/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 12 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/2008/QĐ-UBND NGÀY 17/9/2008 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 50/TTr-STP ngày 10/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 9 và Điều 10 của Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Khoản 1, Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí
Hàng năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chứng năng, nhiệm vụ của mình lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời; lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức (ngoài định mức khoán kinh phí hành chính của cơ quan, đơn vị) gửi về cơ quan Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình Ủy ban nhân dân xem xét phê duyệt.
Các cơ quan, tổ chức khi lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình không bao gồm kinh phí hỗ trợ cho công tác góp ý, thẩm định của cơ quan Tư pháp cùng cấp.
Hàng năm, cơ quan Tư pháp căn cứ vào Chương trình Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tiến hành lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, góp ý và thẩm định của đơn vị mình đê tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan (ngoài định mức khoán kinh phí hành chính của cơ quan, đơn vị) gửi cơ quan Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình Ủy ban nhân dân xem xét, phê duyệt.”
2. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Cơ quan quản lý và đề nghị thanh toán, quyết toán kinh phí
Cơ quan quản lý và đề nghị thanh toán, quyết toán kinh phí là cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan Tư pháp quản lý và đề nghị thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ liên quan đến công tác soạn thảo, góp ý và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật do mình thực hiện.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được phê duyệt, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong năm, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã được phê duyệt.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành ngoài chương trình, ngoài dự kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
Cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan soạn thảo phải kịp thời thông báo đến cơ quan Tài chính, cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung kinh phí.
Cơ quan Tư pháp phải kịp thời thông báo đến cơ quan Tài chính cùng cấp để kịp thời tổng hợp, trình uỷ ban nhân dân cùng cấp bổ sung kinh phí.
1. Hàng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan soạn thảo văn bản lập hồ sơ, thanh toán, quyết toán kinh phí đối với các văn bản đã được thông qua hoặc ban hành trong tháng. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Phiếu đề nghị thanh toán; bản sao văn bản đã được thông qua hoặc ký ban hành và các chứng từ, giất tờ liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí theo đề nghị của cơ quan chỉ trì soạn thảo hoặc cơ quan soạn thải thì không được thanh toán, quyết toán phần kinh phí hỗ trợ cho cong tác góp ý, thẩm định của cơ quan tư pháp.
2. Hàng tháng, cơ quan Tư pháp lập hồ sơ thanh toán, quyết toán kinh phí đối với các văn bản đã được thông qua hoặc ban hành trong tháng mà các văn bản đó do cơ quan Tư pháp soạn thảo, góp ý, thẩm định.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: Phiếu đề nghị thanh toán; bản sao văn bản đã được thông qua hoặc ký ban hành; bản sao Công văn góp ý, thẩm định văn bản và các chứng từ, giấy tờ liên quan.
3. Các cơ quan quản lý và đề nghị thanh toán, quyết toán kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định tại Quy định này.”
Điều 2. Các nội dung khác không sửa đổi, bổ sung thì vẫn thực hiện theo quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám Đốc sở Tư pháp, Giám Đốc sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cac cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |