cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1229/2010/QĐ-UBND ngày 07/05/2010 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1229/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Ngày ban hành: 07-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 17-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-05-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2542 ngày (6 năm 11 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-05-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-05-2017, Quyết định số 1229/2010/QĐ-UBND ngày 07/05/2010 Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1229/2010/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 07 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số: 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; Thông tư số: 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 6/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN, KCX, KKT vàc KCNC; Thông tư số: 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Văn bản số: 4422/BCT-KH của Bộ Công thương về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Doãn Khánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 1229/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giữa Ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ (dưới đây viết tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo mọi hoạt động quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị đối với các khu công nghiệp được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

2. Thực hiện cơ chế "một cửa" tại Ban Quản lý theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành:

1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:

a) Ban Quản lý thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định tại điều 39 và khoản 2 điều 81 - Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; đồng thời sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp và các thông tin về dự án đầu tư đến các sở, ban, ngành có liên quan.

b) Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra, Ban Quản lý gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các sở, ban, ngành gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản về Quản lý trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ban Quản lý. Ban Quản lý có trách nhiệm yêu cầu nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành (nếu có) và thực hiện thông tin đến các sở, ban, ngành về việc hoàn thiện hồ sơ của nhà đầu tư.

2. Xúc tiến đầu tư:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chủ trì việc biên tập các tài liệu, thông tin quảng bá giới thiệu về các khu công nghiệp. Đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và quy định hiện hành.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công thương có trách nhiệm tham gia ý kiến với Ban Quản lý về định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của tỉnh để làm cơ sở thực hiện thu hút đầu tư.

c) Các sở, ban, ngành khác có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp nhận các dự án đầu tư đảm bảo đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và khu công nghiệp.

Điều 4. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Sở Xây dựng:

1. Về quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp: Căn cứ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ban Quản lý phối hợp với các ngành, địa phương lập quy hoạch chung (đối với các khu công nghiệp phải lập quy hoạch chung) và chỉ đạo Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch khu dịch vụ, dân cư và các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với khu công nghiệp.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ban Quản lý báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho phép lập quy hoạch chi tiết để làm cơ sở kêu gọi và thu hút đầu tư.

2. Tổ chức công bố quy hoạch: Ban Quản lý hỗ trợ Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phối hợp với các địa phương có khu công nghiệp tổ chức công bố quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được duyệt.

3. Ban quản lý cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư xem xét nghiên cứu đầu tư và có cơ sở để lập quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp khi được chấp thuận đầu tư.

4. Quản lý xây dựng:

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp: Ban Quản lý cho ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B và C; cấp; gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, Ban Quản lý gửi hồ sơ lấy ý kiến đến các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về Ban Quản lý trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Đối với các dự án không thuộc thẩm quyền, Ban Quản lý hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thiết kế cơ sở trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành để theo dõi.

b) Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng, giám định chất lượng và sự cố công trình của các dự án xây dựng trong khu công nghiệp.

Điều 5. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Sở Tài nguyên & Môi trường:

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp mà dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp. Kiểm tra phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để giải quyết, xử lý theo quy định.

3. Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan hữu quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hay cam kết bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

Điều 6. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Ban Quản lý chủ trì thực hiện:

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp khu công nghiệp.

b) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.

c) Định kỳ 6 tháng và 1 năm, Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, Ban Quản lý tham gia phối hợp:

a) Điều tra tai nạn lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, huấn luyện an toàn lao động - vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

c) Chỉ đạo và hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các khu công nghiệp.

d) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội giải quyết việc doanh nghiệp đưa người lao động đi học tập và đào tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày.

e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; thực hiện thanh tra bất thường khi doanh nghiệp có những hành vi, vi phạm pháp luật lao động.

Điều 7. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Sở Công thương:

1. Ban Quản lý chủ trì, lấy ý kiến Sở Công thương xây dựng kế hoạch xuất, nhập khẩu hàng năm và 5 năm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại mục c, d, e, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ). Hàng tháng, quý và năm, gửi kế hoạch xuất nhập khẩu, báo cáo hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác cho Sở Công thương.

2. Phối hợp với Sở Công thương trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Điều 8. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, Ban Quản lý phối hợp:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

2. Hướng dẫn nghiệp vụ thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật; quy trình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; công tác thực hiện các chế độ chính sách về BHXH đối với người lao động.

3. Giải quyết vướng mắc của người lao động, doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

4. Kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vi phạm thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và báo cáo UBND tỉnh xử lý các vi phạm khi phải rút giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp bị khởi kiện ra tòa về vi phạm Luật BHXH.

Điều 9. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Cục thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Phú Thọ:

Ban Quản lý phối hợp với Cục thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Phú Thọ:

1. Hướng dẫn doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trong việc: Đăng ký mã số thuế, mã số hải quan; kê khai nộp thuế, phí và các khoản thu ngân sách theo quy định pháp luật; thực hiện các ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước.

3. Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về các chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp.

Điều 10. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Cục Thống kê:

Ban Quản lý phối hợp với Cục Thống kê Phú Thọ:

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ báo cáo thống kê cơ sở và các cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

2. Cung cấp thông tin và phối hợp tham gia vào đoàn kiểm tra, thanh tra thống kê.

3. Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động khu công nghiệp.

4. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực thống kê trong các doanh nghiệp khu công nghiệp.

Điều 11. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Công an tỉnh:

1. Công an tỉnh chủ trì, Ban Quản lý phối hợp:

a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; sản xuất, tiêu thụ hàng giả; trốn thuế; buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự.

b) Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xây dựng phương án bảo vệ cơ quan; công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; bảo vệ an ninh kinh tế; bảo vệ bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao động trong khu công nghiệp. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ quan doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý, đồng thời củng cố và xây dựng phong trào tự quản về an ninh trật tự trong các doanh nghiệp.

c) Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện nghiêm túc công tác quản lý hộ khẩu, quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

d) Theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo cảnh sát môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khu công nghiệp theo thẩm quyền.

c) Thẩm định thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng các hạng mục phòng cháy chữa cháy (PCCC) của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; thường xuyên tổ chức kiểm tra an toàn PCCC trong khu công nghiệp; hướng dẫn tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng phòng cháy chuyên trách và bán chuyên trách; tổ chức lập và thực tập phương án chữa cháy phối hợp tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Cử cán bộ theo dõi công tác an ninh trật tự phối hợp chặt chẽ với lực lượng chức năng Công an tỉnh, Công an phường, xã, thị trấn; lực lượng bảo vệ của Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; lực lượng bảo vệ cơ quan doanh nghiệp trong khu công nghiệp để nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giải quyết kịp thời các vụ việc xẩy ra trong khu công nghiệp.

b) Xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại khu công nghiệp gửi cho cơ quan công an để theo dõi, quản lý theo quy định.

c) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lập hồ sơ thiết kế, xây dựng và giám sát xây dựng các hạng mục PCCC phù hợp thiết kế cơ sở và hồ sơ dự án đăng ký đầu tư.

Điều 12. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Sở Nội vụ:

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tổ chức, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp và phát động các phong trào thi đua tới các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

2. Hiệp y thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Điều 13. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với UBND các huyện, thành phố, thị xã:

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã:

a) Khảo sát xây dựng phạm vi ranh giới quy hoạch phát triển khu công nghiệp,

lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, công bố quy hoạch chi tiết khu công nghiệp và các công trình kết cấu hạ tầng liên quan; làm các thủ tục thu, giao đất theo quy định hiện hành.

b) Chỉ đạo các chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp lập kế hoạch giải phóng mặt bằng để cùng với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

c) Thông báo kế hoạch tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

d) Kiểm tra, phát hiện sự cố về môi trường và việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Tham gia các ý kiến về các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp để làm cơ sở cấp giấy chứng nhận đầu tư.

b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức công bố quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các công trình kết cấu hạ tầng liên quan được duyệt; giải quyết tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể, đình công của người lao động trong khu công nghiệp.

c) Chỉ đạo lực lượng công an cấp huyện, phường, xã, thị trấn phối hợp với Ban Quản lý, chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để đảm bảo an toàn trật tự trong các khu công nghiệp.

d) Thành lập và chỉ đạo Hội đồng bồi thường hỗ trợ và TĐC (trừ dự án thuộc Hội đồng bồi thường cấp tỉnh) xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC và tổ chức thực hiện công tác GPMB theo phương án được duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Ban Quản lý có trách nhiệm định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này và kịp thời cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đến các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có khu công nghiệp để phối hợp theo dõi, chỉ đạo.

2. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và các quy định của quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.