cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 27/04/2010 Về chức danh, số lượng và chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 20/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 27-04-2010
  • Ngày có hiệu lực: 07-05-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 30-08-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1546 ngày (4 năm 2 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-07-2014, Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 27/04/2010 Về chức danh, số lượng và chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 21/07/2014 Về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2010/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 4 năm 2010 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP NGÀY 22/10/2009 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 05/04/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố

(Mức phụ cấp thống nhất thực hiện theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung và được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh lương tối thiểu khu vực hành chính).

a. Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí 17 chức danh hoạt động không chuyên trách, trong đó:

- 15 chức danh và mức phụ cấp theo hệ số sau:

1. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra hoặc Cấp ủy viên phụ trách công tác Kiểm tra: 1,0

2. Cấp ủy viên phụ trách Tuyên giáo: 1,0

3. Cấp ủy viên phụ trách Tổ chức: 1,0

4. Cấp ủy viên phụ trách Dân vận: 1,0

5. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: 1,0

6. Phó Quân sự: 1,0

7. Phó Công an: 1,0

8. Văn phòng Đảng uỷ: 1,0

9. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ: 1,0

10. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên: 0,9

11. Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ: 0,9

12. Phó Chủ tịch Hội Nông dân: 0,9

13. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,9

14. Chủ tịch Hội Người cao tuổi: 0,9

15. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 0,9

- Ngoài 15 chức danh nêu trên, mỗi xã, phường, thị trấn sử dụng 02 định xuất còn lại với mức phụ cấp mỗi định xuất 0,9 để bổ sung cán bộ đối với những nhiệm vụ cần thiết theo yêu cầu cụ thể ở xã; thẩm quyền bố trí 02 định xuất tăng thêm do UBND cấp xã xem xét đề nghị UBND cấp huyện quyết định.

b. Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người hoạt động không chuyên trách, bao gồm các chức danh và mức phụ cấp:

1. Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố: 0,9

2. Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố:  0,9

3. Công an viên ở thôn: 0,8

c. Các chức danh không chuyên trách nêu trên, nếu chức danh nào không có người đảm nhiệm thì bố trí kiêm nhiệm và được hưởng 20 % mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm, nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng 20 % phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.

Điều 2. Về mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động của thôn, tổ dân phố

Điều chỉnh mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động của cán bộ thôn từ 6.000.000/đồng/thôn, tổ dân phố/năm lên 9.000.000 đồng/thôn, tổ dân phố/năm (kinh phí trên hỗ trợ hoạt động của Phó Bí thư Chi bộ, Phó Trưởng thôn/Tổ phó dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Chi Hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi Hội trưởng Chi hội Cựu Chiến binh, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân).

Điều 3. Thời gian thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách theo Quyết định này áp dụng kể từ ngày 01/01/2010.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 13/02/2009 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách cán bộ không chuyên trách cơ sở.

Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban