cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 26/04/2010 Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 26-04-2010
  • Ngày có hiệu lực: 06-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1306 ngày (3 năm 7 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-12-2013, Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 26/04/2010 Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 Về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2010/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 26 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003,

Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Xét đề nghị của sở Xây dựng tại Tờ trình số 60/TTr-SXD ngày 17/11/2009 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 87/BC-STP ngày 16/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 18/4/2005 của UBND tỉnh về việc Ban hành phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 26/4/2010 của UBND tỉnh Thái Bình).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với tất cả các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đầu tư.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 4. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Thái Bình, Sở Xây dựng có trách nhiệm:

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các sở, ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý hoặc đề xuất xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn.

5. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 5. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: sở Công thương, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Giao thông Vận tải, có trách nhiệm:

1. Phối hợp với sở Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chủ động kiểm tra và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình quản lý được xây dựng trên địa bàn.

3. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng, quản lý chất lượng và các sự cố đối với các công trình xây dựng do các sở quản lý, gửi sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

4. Bố trí cán bộ chuyên trách để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

Điều 6. Ban quản lý các khu công nghiệp:

1. Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban quản lý khu công nghiệp.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.

3. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình quản lý chất lượng công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra trong khu công nghiệp.

4. Phối hợp với sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

Điều 7. Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Thái Bình

Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Thái Bình thực hiện thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các dự án đã tuân thủ đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Phòng Công thương và phòng Quản lý Đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và thành phố, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của sở Xây dựng (hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện và thành phố thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Triển khai phổ biến tới UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với những công trình do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng.

4. Xử lý kịp thời các vi phạm theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với sở Xây dựng và các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.

5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện gửi sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo theo quy định.

Điều 9. Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; theo dõi, phản ánh những sai phạm về quản lý chất lượng công trình tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý.

2. Phối hợp với phòng Công thương, phòng Quản lý Đô thị của huyện, thành phố lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn, kịp thời báo cáo ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sập đổ, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận) phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, báo cáo ngay với UBND cấp huyện và có trách nhiệm phối hợp giải quyết trong thời gian sớm nhất.

4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, gửi UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo sở Xây dựng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 10. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án

Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Nghị định số 49/2008/NĐ-CP Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan, bao gồm:

1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Chương IV Nghị định 12/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên quan để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, lập thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác. Khuyến khích chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia thiết kế, thi công, quản lý các công trình xây dựng và chế tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.

Chủ đầu tư được tự thực hiện các công việc nêu trên nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:

a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;

- Đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh, sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo các chuyên ngành mình quản lý, trước khi chủ đầu tư phê duyệt;

- Đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã, các phòng chuyên môn theo phân công của UBND cấp huyện, thẩm định nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, trước khi chủ đầu tư phê duyệt;

- Đối với các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác, nếu thấy cần thiết chủ đầu có thể tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.

b) Giám sát công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

c) Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP;

d) Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2, Điều 57 của Luật Xây dựng.

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

e) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP;

g) Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình xây dựng. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là một thành phần của hồ sơ thiết kế gồm quy trình bảo trì công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.

h) Điều chỉnh thiết kế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

b) Lập sổ nhật ký giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

c) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD;

- Đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các phòng chuyên môn theo phân công của UBND cấp huyện, thẩm định đề cương kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

- Đối với các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác, nếu thấy cần thiết chủ đầu có thể tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra đề cương kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

d) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khoản 5, 6, 7, Điều 1, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và Điều 17, Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

4. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng quy định tại Điều 29 và Điều 30, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng.

Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

5. Giải quyết sự cố công trình theo quy định tại Điều 35 và Điều 36, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

6. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18, Thông tư số 27/2009/TT-BXD và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định hiện hành.

7. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương theo phân cấp về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

8. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này.

Trường hợp ủy quyền cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.

Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.

9. Chấp hành nghiêm túc việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.

Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khoá trao tay)

Trường hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng phải thực hiện các công việc sau:

1. Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập.

2. Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.

3. Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;

4. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.

5. Thực hiện các công việc khác khi cần thiết để kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải được ghi trong hợp đồng xây dựng với tổng thầu.

6. Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.

7. Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện nêu từ khoản 1 đến khoản 6 điều này.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng -Kinh doanh -Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT)

1. Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ:

a) Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do Doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành;

b) Tổ chức giám định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.

c) Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thoả thuận trong hợp đồng dự án.

d) Phối hợp với Nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.

3. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NHÀ THẦU: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, TƯ VẤN GIÁM SÁT VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 13. Nhà thầu khảo sát xây dựng

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát theo quy định tại Chương III Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP; Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD; Thông tư số 06/2006/TT-BXD và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động ghi trong đăng ký kinh doanh của mình theo đúng trình tự và quy định của pháp luật về khảo sát xây dựng công trình.

3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:

a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;

b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;

c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát không phù hợp;

d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình;

4. Phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng và yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định.

Điều 14. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế theo quy định tại Chương IV Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 3, 4 Điều 1, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP; và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Chương IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Lập quy trình bảo trì từng loại công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.

4. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Điều 11, Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 15. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát theo quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khoản 2, Điều 1, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Chương IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.

4. Lập và ghi nhật ký giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.

5. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

6. Bồi thường thiệt hại do:

a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;

b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.

Điều 16. Nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình.

3. Chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành.

4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

5. Quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau:

a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

b) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký công xây dựng công trình theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19 và Điểm d, Khoản 1, Điều 21, Khoản 2, Điều 22, Nghị định 209/2004/NĐ-CP Điều 15, Thông tư số 27/2009/TT-BXD;

c) Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 19, Nghị định 209/2004/NĐ-CP Điều 13, 16, Thông tư số 27/2009/TT-BXD; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.

d) Thi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận; phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.

6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 17. Hoạt động đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng gồm: Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; Kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng; Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng phải đảm bảo có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 36, Nghị định 12/2009/NĐ-CP Điều 4, Thông tư số 22/2009/TT-BXD Thông tư số 16/2008/TT-BXD Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD các văn bản pháp luật có liên quan và phải đăng ký trên hệ thống thông tin của Bộ Xây dựng về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

3. Hoạt động đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 19, Thông tư số 27/2009/TT-BXD Thông tư số 16/2008/TT-BXD Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình thực hiện công việc của mình.

2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, các bên có liên quan và trước pháp luật về kết quả công việc thực hiện.

3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan trong trường hợp đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng sai với thực trạng chất lượng công trình.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Chế độ báo cáo về chất lượng và tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban quản lý các khu công nghiệp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo về sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: Kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 1 và 2 của Quy định này.

2. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương theo phân cấp mỗi năm 2 kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Quy định này.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.

4. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, tổng hợp báo cáo về chất lượng và tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực, địa bàn, công trình mình quản lý và chịu trách nhiệm về việc không báo cáo, báo cáo không đầy đủ hoặc không đúng thời gian theo quy định.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Xử phạt theo các Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Giao sở Xây dựng triển khai thực hiện Quy định này đến các sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện.

2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai phổ biến đến các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực và trên địa bàn mình quản lý.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân phản ánh về sở Xây dựng nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.