cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/QĐ-TCTL ngày 31/03/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuỷ lợi ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/QĐ-TCTL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Thủy lợi
  • Ngày ban hành: 31-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 31-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1720 ngày (4 năm 8 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2014, Quyết định số 12/QĐ-TCTL ngày 31/03/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuỷ lợi ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 5349/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống thiên tai”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THUỶ LỢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 12/QĐ-TCTL

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUỶ LỢI

Căn cứ Quyết định số 03/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thuỷ lợi, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đê điều và phòng, chống lụt, bão thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục;

Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật;

Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội và có hai Trung tâm vùng tại thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Tổng cục dự án luật, dự án pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các dự án, đề án theo phân công của Tổng cục trưởng. Trình Tổng cục trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của Tổng cục trưởng;

2. Trình Tổng cục quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm thuộc chuyên ngành đê điều, phòng, chống lụt, bão; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý theo sự phân công của Tổng cục trưởng;

3. Ban hành các văn bản cá biệt, quy định nội bộ thuộc chuyên ngành do Cục chịu trách nhiệm và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án được Tổng cục trưởng quyết định giao cho từng địa phương, đơn vị sau khi được phê duyệt kế hoạch tổng thể về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;

4. Trình Tổng cục về việc công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển:

Trình Tổng cục trưởng tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố;

Trình Tổng cục trưởng công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;

Tham mưu, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc ban hành;

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;

5. Về công tác đê điều:

a. Xây dựng, đề xuất kế hoạch; quản lý theo phân công của Tổng cục việc thực hiện các dự án điều tra cơ bản đê điều, phòng chống lụt, bão sau khi được phê duyệt của cấp có thẩm quyền; dự án quy hoạch đê điều, phòng, chống lụt, bão; thẩm định thiết kế quy hoạch về đê điều, phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai;

b. Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và cả nước trình Tổng cục trưởng phê duyệt;

c. Chủ trì thẩm định, trình Tổng cục trưởng phê duyệt hoặc để trình Bộ phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch, điềuchỉnh quy hoạch đê điều do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình;

d. Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước để trình Tổng cục trưởng;

đ. Chủ trì tổ chức thẩm định trình Tổng cục về việc thoả thuận để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình;

e. Trình Tổng cục trưởng về việc công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước;

g. Trình Tổng cục trưởng hướng dẫn trình tự, thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều;

h. Tổ chức thẩm định, trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt đầu tư xây dựng, tu bổ, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp, kiên cố hoá đê điều; tổ chức lập, quản lý các dự án trọng điểm, cấp bách về đê điều, phòng, chống lụt, bão; kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện các dự án tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, kiên cố hóa đê điều ở các địa phương;

i. Tổ chức thẩm định, trình Tổng cục trưởng về việc thoả thuận các dự án đầu tư xây dựng sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng;

k. Chủ trì tổ chức thẩm định để thoả thuận đối với các dự án đê điều không phân biệt nguồn vốn theo sự phân công của Tổng cục trưởng;

l. Trình Tổng cục trưởng về việc quyết định chấp thuận việc cấp giấy phép cho những hoạt động đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và việc xây dựng, cải tạo các công trình giao thông liên quan đến đê điều đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh, thành phố trở lên theo quy định của pháp luật;

m. Chủ trì tổ chức thẩm định trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án đê điều được phân công quản lý theo quy định của pháp luật;

n. Trình Tổng cục trưởng về việc thoả thuận các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển theo yêu cầu;

o. Chủ trì tổ chức thẩm định trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt chủ trương và giải pháp xử lý đột xuất, cấp bách về đê điều;

p. Chỉ đạo công tác hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố về đê điều. Chủ trì phối hợp với các ngành, các tổ chức và các địa phương kịp thời đề xuất phương án phòng tránh, xử lý, khắc phục hậu quả các sự cố về đê điều;

q. Đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực của Trung ương và địa phương để cứu hộ và bảo vệ hệ thống đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp;

r. Trình Tổng cục quy định tải trọng cho phép và việc cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê;

s. Tham mưu cho Tổng cục hướng dẫn việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với một số hoạt động có liên quan tới đê điều theo quy định;

t. Trình Tổng cục trưởng để chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;

u. Tham gia thẩm định quyết toán dự án đầu tư tu bổ đê điều, kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều và các dự án theo phân công của Tổng cục trưởng;

v. Quản lý và thực hiện việc lập, giao nộp, lưu trữ hồ sơ tài liệu công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước;

6. Về công tác phòng, chống lụt, bão:

a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão, theo quy định; tham mưu cho Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật;

b. Tổ chức theo dõi, thường trực cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần trong cả nước; phối hợp với các ngành, các tổ chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương phương án xử lý sự cố các công trình thủy lợi và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do các loại hình thiên tai nêu trên gây ra; tổng hợp thiệt hại, đề xuất trình Tổng cục trưởng các biện pháp khắc phục hậu quả do bão, lũ và thiên tai gây ra;

c. Chủ trì chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, tham mưu đề xuất phương án vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện tham gia cắt lũ hạ du do Bộ trưởng - Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương uỷ quyền;

d. Tham mưu cho Tổng cục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân; biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;

đ. Đề xuất trình Tổng cục trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra;

e. Tham mưu cho Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương phối hợp với Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các Bộ, các ngành, địa phương liên quan chỉ đạo việc phòng, chống, tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi có động đất, sóng thần;

g. Tham mưu cho Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương để chỉ đạo việc lập quy hoạch và xây dựng hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho các vùng có nguy cơ cao;

h. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão; tham mưu cho Tổng cục trưởng về việc ban hành tổng mức vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão;

i. Cập nhật thông tin về sạt lở bờ sông, bờ biển; đề xuất, kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sạt lở;

7. Tổ chức, chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực đê điều và phòng, chống lụt, bão theo phân công của Tổng cục và quy định hiện hành;

8. Về khoa học công nghệ:

a. Đề xuất, trình Tổng cục chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành;

b. Chủ trì, phối hợp thẩm định đề cương; đề tài nghiên cứu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành theo phân công của Tổng cục;

c. Quản lý thông tin khoa học công nghệ và cơ sở dữ liệu về chuyên ngành;

9. Về hợp tác quốc tế:

a. Xây dựng, đề xuất trình Tổng cục trưởng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;

b. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng;

10. Về cải cách hành chính:

a. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động cải cách hành chính theo kế hoạch của Tổng cục và chỉ đạo của Tổng cục trưởng;

b. Chỉ đạo, rà soát, hệ thống hoá và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;

c. Chỉ đạo hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục; đề xuất để Tổng cục trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nướcvề ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương;

d. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục;

11. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:

a. Tham mưu trình Tổng cục cơ chế, chính sách về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;

b. Trình Tổng cục ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, thời gian thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;

c. Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;

12. Về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức:

a. Xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề xuất việc thành lập, tổ chức lại các tổ chức trực thuộc Cục;

b. Quyết định thành lập Tổ công tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, hoạt động cho các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;

c. Trình Tổng cục kế hoạch biên chế hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc Cục trên cơ sở chỉ tiêu được phê duyệt;

d. Quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;

đ. Quyết định và thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các đơn vị thuộc Cục;

e. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật, phân cấp của Tổng cục; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành theo phân công của Tổng cục trưởng;

g. Báo cáo thực hiện về công tác tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định;

14. Về kiểm tra:

a. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định;

b. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

c. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Kiểm tra, kiến nghị xử lý các vi phạm về đê điều theo quy định của pháp luật;

15. Về quản lý tài chính, tài sản:

a. Trình Tổng cục dự toán ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục;

b. Chịu trách nhiệm quyết toán tài chính do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Cục theo phân cấp của Tổng cục trưởng và quy định của pháp luật;

c. Kiểm tra, theo dõi hoạt động tài chính và tổng hợp quyết toán của các đơn vị trực thuộc Cục;

16. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương;

17. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức:

1. Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục có Cục trưởngdo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng cục trưởng.Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuỷ lợi và trước pháp luật về hoạt động của Cục;

Phó Cục trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng.Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công;

2. Bộ máy quản lý:

a. Phòng Quản lý Đê;

b. Phòng Quản lý Phòng, chống lụt, bão;

c. Phòng Hành chính, Tổng hợp;

d. Phòng Quản lý Quy hoạch, kế hoạch.

3. Các đơn vị sự nghiệp:

a. Trung tâm Phòng, chống lụt, bão khu vực miền Trung và Tây Nguyên;

b. Trung tâm Phòng, chống lụt, bão khu vực miền Nam;

Các Phòng và Trung tâm tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm, được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục.

Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão xây dựng Đề án tổ chức, sắp xếp hoạt động của Cục trình Tổng cục trưởng quyết định và tổ chức thực hiện;

Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Tổng cục và ban hành Quy chế làm việc của Cục.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng để b/c;
- Các Thứ trưởng để b/c;
- Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục;
- Lưu VT.

TỔNG CỤC TRƯỞNG
 
 
 
 
Đào Xuân Học