cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 27/03/2010 Ban hành Quy định của Quyết định 45/QĐ-TTg sửa đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

  • Số hiệu văn bản: 02/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 27-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 06-04-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 20-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5346 ngày (14 năm 7 tháng 26 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 02/2010/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 27 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/QĐ-TTG NGÀY 11/01/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ Quyết định số: 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2007; Quyết định số: 72/2009/QĐ-TT ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung của quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số: 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số: 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số: 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Liên ngành: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường - Xây dựng tại Tờ trình liên ngành số: 64/TTLN-TNMTTCXD ngày 17/3/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung của Quyết định số: 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số: 246/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La, sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong các Quyết định của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thành viên Ban chỉ đạo Dự án di dân tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh; Trưởng Ban quản lý di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La tỉnh; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Điện Biên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể tỉnh và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH




Đinh Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/QĐ-TTG NGÀY 11/01/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 246/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 02 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 03 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định này cụ thể hoá một số nội dung về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Quyết định 45/QĐ-TTg).

b) Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh tại các Quyết định:

- Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định cụ thể hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Quyết định 06/2007/QĐ-UBND);

- Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Quyết định 07/2008/QĐ-UBND);

- Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định của UBND tỉnh về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 17/2008/QĐ-UBND);

- Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định của UBND tỉnh về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 13/2009/QĐ-UBND).

2. Đối tượng áp dụng:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản khi Nhà nước thực hiện Dự án thủy điện Sơn La. Cụ thể gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất phải di chuyển đến nơi ở mới.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất nhưng không phải di chuyển chỗ ở.

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất ở, đất sản xuất, bị thiệt hại về tài sản trên đất khi thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La.

Điều 2. Quy định cụ thể khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg về xử lý bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thuộc Dự án thủy điện Sơn La

1. Người sử dụng đất khi bị thu hồi đất để thực hiện Dự án thủy điện Sơn La được bồi thường thiệt hại bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền. Xử lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:

1.1. Giá trị đất (tính bằng tiền) được xác định bằng diện tích x đơn giá cho từng loại đất của nơi đi và nơi đến:

a) Giá trị đất ở nơi đi (tính bằng tiền) = (diện tích đất ở được bồi thường) x (đơn giá đất nơi đi). Giá trị đất ở nơi đến (tính bằng tiền) = (diện tích đất ở được giao) x (đơn giá đất nơi đến).

Diện tích đất ở được tính bồi thường: Là phần diện tích đất ở nằm trong diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân được công nhận là đất ở (bao gồm cả diện tích đất được công nhận là đất ở nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất) được tính bồi thường về đất ở trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Giá trị đất sản xuất nơi đi (tính bằng tiền) = (diện tích đất sản xuất được bồi thường) x (đơn giá đất nơi đi). Giá trị đất sản xuất nơi đến (tính bằng tiền) = (diện tích đất sản xuất được giao) x (đơn giá đất nơi đến).

Diện tích đất sản xuất được tính bồi thường: Là phần diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, diện tích đất liền kề với đất ở nhưng không được công nhận là đất ở; nằm trong diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân được công nhận là đất sản xuất được tính bồi thường về đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đơn giá đất nơi đi, đơn giá đất nơi đến được xác định theo bảng giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm tại địa bàn nơi có đất theo thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Diện tích đất ở được giao tại nơi tái định cư thực hiện theo quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Xử lý chênh lệch về giá trị đất ở, đất sản xuất nơi đi và nơi đến:

a) Giá trị đất được giao theo mục đích sử dụng đất thấp hơn giá trị đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường theo cùng mục đích sử dụng đất thì hộ tái định cư được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch.

b) Giá trị đất được giao theo mục đích sử dụng đất cao hơn giá trị đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường theo cùng mục đích sử dụng đất thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.

c) Đối với diện tích đất thu hồi (nơi đi) không có loại đất giao tương ứng (nơi đến) thì người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích đó theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Trường hợp đối tượng bị thu hồi đất tại nơi đi không đủ điều kiện bồi thường về đất; hoặc không có đất bị thu hồi nhưng tại nơi đến được giao đất tái định cư theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì các đối tượng này phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành;

1.3. Chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư:

a) Miễn thu tiền sử dụng đất ở cho diện tích đất ở được giao tại nơi tái định cư cho các trường hợp sau đây:

- Hộ đồng bào dân tộc (trừ dân tộc Kinh) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc một trong các trường hợp: chưa có đất làm nhà ở; đang ở nhà mua thanh lý; đang đi thuê nhà để ở hoặc ở tạm nhà của các cơ quan nhà nước.

- Hộ gia đình có vợ hoặc chồng là người dân tộc (trừ dân tộc Kinh) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hiện là công chức, viên chức, quân nhân đương chức hoặc đã nghỉ hưu.

- Hộ gia đình bị mất đất ở phải di dời do thiên tai, lũ quét, sạt lở đất, không có giấy tờ chứng minh diện tích đất ở bị mất có hộ khẩu thường trú, đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay được UBND cấp xã xác nhận, UBND cấp huyện phê duyệt.

- Hộ gia đình nghèo theo tiêu chí xác định hộ gia đình nghèo hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng Tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

- Hộ gia đình không có đất ở, mà nhà ở gắn liền với thuyền đánh bắt thủy sản trên sông, hồ tại nơi cũ; có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển, khi di chuyển đến điểm tái định cư thì được giao đất ở tái định cư theo quy hoạch.

- Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú, đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay từ trước ngày 15/10/1993 hiện tại không có đất ở, nhà ở đang phải thuê nhà ở, ở nhờ, mượn nhà ở của các tổ chức, cá nhân tại thị xã Mường Lay được UBND cấp xã xác nhận, UBND thị xã phê duyệt.

b) Giảm 50% tiền sử dụng đất ở cho diện tích đất ở được giao tại nơi tái định cư cho hộ gia đình có hộ khẩu thường trú, đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/02/2007 (ngày Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành) cho các trường hợp:

- Có đất bị thu hồi nhưng không được bồi thường là đất ở; không có đất ở, nhà ở đang phải ở nhờ, mượn nhà ở của các tổ chức, cá nhân tại thị xã Mường Lay.

- Các hộ gia đình mới được tách ra từ hộ tái định cư hợp pháp từ ngày 22/12/2004 đến trước ngày 05/02/2007 có đất bị thu hồi nhưng không được bồi thường là đất ở.

c) Trường hợp hộ gia đình tại thị xã Mường Lay không thuộc các trường hợp miễn giảm tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng được giao đất tái định cư theo dự án tái định cư thủy điện Sơn La nhưng đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay; các hộ mới tách hộ không được công nhận là hộ tái định cư hợp pháp nhưng thực tế hộ gia đình, cá nhân đó không có nơi ở nào khác. Các trường hợp nêu trên nếu có nhu cầu đất ở thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại các khu, điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu trên chưa có khả năng nộp tiền sử dụng đất nếu có nguyện vọng thì được phép ghi nợ tiền sử dụng theo quy định hiện hành.

1.4. Đối với các hộ tái định cư phi nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất ở; sau khi cân đối xử lý chênh lệch giá trị đất ở nơi đi và đất ở nơi đến được hưởng bồi thường về đất (thanh toán bằng tiền) cho phần diện tích không được xác định là đất ở theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.5. Đối với hộ gia đình là cán bộ công chức thuộc các cơ quan của thị xã là người dân tộc thiểu số (hộ phi nông nghiệp) có nguyện vọng muốn được tái định cư tại khu vực nông nghiệp thì được xem xét giao đất ở theo hạn mức giao đất và quy hoạch chi tiết đất ở đối với hộ nông nghiệp nhưng phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích tăng đó theo hạn mức đất giao cho hộ nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp. UBND thị xã Mường Lay căn cứ vào quy hoạch chi tiết khu tái định cư và quỹ đất hiện có để xem xét giao đất cho các đối tượng nêu trên theo nguyện vọng.

1.6. Trường hợp các đối tượng được giao đất tái định cư thuộc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này thì được áp dụng một lần của chính sách có mức ưu đãi cao nhất.

2. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số có tập quán làm nhà nương và các công trình xây dựng phụ khác gắn liền với đất nông nghiệp xa nơi ở thì việc bồi thường, hỗ trợ tài sản thực hiện theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ngày 11/9/2009 của UBND tỉnh.

3. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đối với đất đang sản xuất nông nghiệp mà đất đó đã được giao, được cấp giấy chứng nhận sử dụng vào mục đích lâm nghiệp hoặc được quy hoạch là đất lâm nghiệp:

3.1. Trường hợp người sử dụng đất đã nhận tiền hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng hàng năm theo quy định của UBND tỉnh thì khi bị thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất lâm nghiệp toàn bộ diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định hiện hành của tỉnh và được hỗ trợ thêm bằng tiền. Tổng mức bồi thường và mức hỗ trợ bằng tiền bằng 100% giá trị đất sản xuất nông nghiệp của loại đất theo mục đích sử dụng;

3.2. Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp đã hình thành trước thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc trước thời điểm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích lâm nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cộng đồng dân cư xác nhận nhưng ở thời điểm giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích lâm nghiệp chưa được bồi thường để chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bồi thường tài sản (nếu có) theo quy định về bồi thường tài sản của Dự án thủy điện Sơn La;

3.3. Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp hình thành sau thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc sau thời điểm giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích lâm nghiệp, nếu không có biên bản (hoặc văn bản) kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tự chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi được bồi thường về đất sản xuất nông nghiệp nếu đất đó là đất rừng sản xuất; không được bồi thường về đất nếu đất đó là đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng. Tài sản gắn liền với đất được bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản của Dự án thủy điện Sơn La;

3.4. Trường hợp đã có biên bản (hoặc văn bản) kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tự chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi được bồi thường về đất lâm nghiệp nếu đất đó là đất rừng sản xuất, không được bồi thường về đất nếu đất đó là đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng. Tài sản gắn liền với đất (cây trồng, vật nuôi, chuồng trại chăn nuôi, lán trại, kho chứa sản phẩm dụng cụ sản xuất) được hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường theo quy định hiện hành.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Dự án thủy điện Sơn La theo các Quyết định của UBND tỉnh đã ban hành.

1. Thay thế điểm b, khoản 1 Điều 1 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND như sau:

Trường hợp diện tích đất đang sử dụng là đất có nhà ở do mua nhà thanh lý để ở sau ngày 15/10/1993 đến thời điểm ngày Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện; được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng như sau:

- Diện tích đất bồi thường là diện tích đất mua nhà thanh lý; nhưng diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh Điện Biên và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;

- Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở trên cùng thửa đất có nhà mua thanh lý nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

- Trường hợp diện tích đất của nhà mua thanh lý nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích đất của nhà mua thanh lý được bồi thường là đất ở và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;

- Diện tích đất còn lại do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài diện tích đất của nhà mua thanh lý là đất lấn chiếm, đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp khác đã có văn bản ngăn chặn, nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm; thì không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

2. Về hỗ trợ nhà tạm

2.1. Thay thế khoản 3 Điều 2 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND như sau:

“3. Sửa đổi mục 7 Điều 1 như sau:

a) Hộ tái định cư tại thị xã Mường Lay; tái định cư tại thành phố Điện Biên Phủ và tỉnh Lai Châu được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải di chuyển chỗ ở, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tại nơi đi theo tiến độ quy định của UBND cấp huyện thì được hỗ trợ nhà tạm một lần bằng tiền theo mức hỗ trợ như sau:

- Hộ có 1 người được hỗ trợ 5 triệu đồng;

- Hộ có người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 1,5 triệu đồng.

Việc hỗ trợ nêu trên do UBND cấp huyện nơi có hộ dân đi thực hiện chi trả.

- Trường hợp các hộ tại khu tái định cư Nậm Cản- thị xã Mường Lay di chuyển đến tái định cư tại thành phố Điện Biên Phủ và tỉnh Lai Châu việc hỗ trợ tiền làm nhà tạm hoặc thuê nhà ở tạm được thực hiện như sau:

+ Được hỗ trợ theo mức quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh về việc bổ sung Mục 7, Điều 1, Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh nếu trước ngày 31/12/2008 hộ tái định cư được giao đất tái định cư tại nơi đến.

+ Nếu sau ngày 31/12/2008 hộ tái định cư chưa được giao đất tái định cư tại nơi đến thì sẽ tính bù trừ tiền hỗ trợ theo mức quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh và mức quy định tại Quyết định này. Nếu tiền hỗ trợ tính theo Quyết định này cao hơn tiền hỗ trợ tính theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh thì hộ tái định cư được hưởng phần chênh lệch; nếu thấp hơn thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần chênh lệch đó.

- Trường hợp các hộ tái định cư đã được nhận tiền hỗ trợ di chuyển tạm theo Mục 7, Điều 1, Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh; Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 của UBND tỉnh về việc bổ sung mục 7, Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên được điều chỉnh theo mức quy định tại điểm a, khoản 1, mục 7, Điều 2 Quyết định này”.

2.2. Hỗ trợ các hộ dân di chuyển tạm lần 2 trên địa bàn thị xã Mường Lay theo văn bản số 34/TTg-KTN ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện tái định cư Dự án thủy điện Sơn La tại thị xã Mường Lay

Các hộ gia đình, cá nhân đang ở tạm dọc hai bên bờ suối Nậm Lay đã phải di chuyển khỏi vùng nguy hiểm để tránh lũ trong mùa mưa lũ năm 2009 (từ tháng 4/2009 đến hết tháng 8/2009) đã được UBND thị xã Mường Lay bố trí di chuyển lên nơi ở tạm lần 2 được hỗ trợ tiền di chuyển tạm lần 2 theo mức sau:

- Bản Hốc: mức hỗ trợ 600.000 đồng/ khẩu;

- Bản Na Nát: mức hỗ trợ 800.000 đồng/khẩu;

- Bản Chi Luông (ở các tổ 4,5,6 phường Na Lay): mức hỗ trợ 600.000 đồng/ khẩu. Giao UBND thị xã Mường Lay lập, thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ và thực hiện chi trả cho các hộ gia đình theo quy định hiện hành đảm bảo công bằng, đúng chính sách, đối tượng.

3. Về hỗ trợ khuyến khích di chuyển đúng tiến độ. Thay thế khoản 2 Điều 18 Quyết định 06 như sau:

1. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển đúng tiến độ:

Các hộ gia đình, cá nhân có tài sản vật kiến trúc phải tháo dỡ di chuyển trong phạm vi giải phóng mặt bằng; đã bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (hoặc UBND cấp huyện) theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì được hỗ trợ tiền khuyến khích di chuyển đúng tiến độ; mức hỗ trợ một lần bằng tiền là 5 triệu đồng/một hộ theo biên bản xác định thời gian di chuyển và bàn giao mặt bằng của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thưởng của UBND cấp huyện.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản vật kiến trúc phải tháo dỡ       trong phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng xây dựng trái phép, có văn bản ngăn chặn của UBND cấp xã, huyện thì không được hưởng khoản hỗ trợ này.

4. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ 3 điểm a, khoản 1 Điều 3 Quyết định 13 như sau:

- Trường hợp hộ bị mất đất ở phải di dời do thiên tai, lũ quét, sạt lở đất, không có giấy tờ chứng minh diện tích đất ở bị mất. Các hộ dân không có đất ở, nhà ở; làm nhà trên đất thuê, đất mượn của người khác, làm nhà trên đất nông nghiệp; đang phải thuê nhà ở, ở nhờ trước ngày 22/12/2004 có hộ khẩu thường trú đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay đến thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được hưởng các chính sách hỗ trợ của dự án tái định cư thủy điện Sơn La theo quy định hiện hành.

Trường hợp hộ không thuộc đối tượng gạch đầu dòng nêu trên có hộ khẩu thường trú trước 22/12/2004, đang sinh sống ổn định tại thị xã Mường Lay đến thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đất ở, nhà ở làm nhà trên đất thuê, đất mượn của người khác, làm nhà trên đất nông nghiệp; đang phải thuê nhà ở, ở nhờ sau ngày 22/12/2004 thì được hưởng 80% các chính sách hỗ trợ của dự án tái định cư thủy điện Sơn La theo quy định hiện hành; riêng khoản hỗ trợ di chuyển đúng tiến độ được hưởng mức 100% theo quy định hiện hành.

5. Sửa đổi ý a, điểm 2 khoản 1 Điều 3 Quyết định 13 như sau:

2. Bổ sung các trường hợp về nhân khẩu hợp pháp trong sổ hộ khẩu và các phát sinh tăng giảm nhân khẩu khi thực hiện các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

a) Các hộ gia đình có đất ở bị thu hồi và bị thiệt hại về nhà ở, tài sản; có sổ hộ khẩu trường trú tại địa bàn nhưng thực tế đã chuyển đi nơi khác sinh sống trước ngày 22/12/2004 chưa chuyển hộ khẩu đi, được cơ quan Công an cấp huyện rà soát xác nhận thì không được hưởng các chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định hiện hành; riêng khoản hỗ trợ di chuyển đúng tiến độ được hưởng 100% theo mức quy định hiện hành.

Trường hợp các hộ nêu trên đã chuyển đi nơi khác sinh sống sau ngày 22/12/2004 có đăng ký tạm trú, tạm vắng được cơ quan Công an cấp huyện rà soát xác nhận thì được hưởng các chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định hiện hành.

Trường hợp không đăng ký tạm trú tạm vắng thì không được hưởng các chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định hiện hành; riêng khoản hỗ trợ di chuyển đúng tiến độ được hưởng 100% theo mức quy định hiện hành.

Trường hợp các hộ tái định cư tự nguyện có sổ hộ khẩu trường trú tại địa bàn nhưng thực tế đã chuyển đi nơi khác sinh sống sau ngày 22/12/2004 chưa chuyển hộ khẩu đi, được cơ quan Công an cấp huyện rà soát xác nhận thì được hưởng các chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định hiện hành.

6. Sửa đổi bổ sung điểm e, điểm f, khoản 5 Điều 3 Quyết định 13

e) Cho phép thị xã Mường Lay được sử dụng nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ 2% để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định của các đơn vị sự nghiệp có thu, cụ thể cho hưởng thêm mức phụ cấp lương tối đa không quá 1,5 lần (không tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo) theo hệ số lương cấp bậc của cán bộ cho các đối tượng:

- Trưởng ban, phó ban chỉ đạo di dân, tái định cư;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Cán bộ tổ giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Cán bộ tổ công tác liên ngành của tỉnh tham gia trực tiếp lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Cán bộ Ban quản lý dự án di dân, tái định cư trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Giao cho Chủ tịch hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thị xã Mường Lay căn cứ thực tế yêu cầu về tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và kết quả, hiệu quả công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng cán bộ trong từng tháng và cân đối nguồn kinh phí 2% tổ chức thực hiện bồi thường, lập, phê duyệt danh sách số người được hưởng, mức hệ số lương được hưởng, thời gian được hưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Mường Lay Quyết định phê duyệt làm cơ sở thanh toán và quyết toán theo quy định;

Thời điểm áp dụng từ tháng 01năm 2008 đến khi hoàn thành dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của UBND tỉnh.

f) Đồng ý cho UBND thị xã Mường Lay sử dụng nguồn kinh phí 2% chi hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân theo chế độ của Luật Dân quân tự vệ; hỗ trợ ngày công lao động cho lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân được điều động lên giúp thị xã Mường Lay, lực lượng thanh niên và các lực lượng khác do UBND thị xã Mường Lay trưng tập giúp dân thực hiện di chuyển với mức hỗ trợ là 50.000đồng/người/ ngày cho những ngày thực tế làm việc theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.

g) Đối với kinh phí hỗ trợ chuyển quân, kinh phí thuê phương tiện, thiết bị giúp dân thực hiện di chuyển giải phóng mặt bằng, tái định cư; giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thị xã Mường Lay lập dự toán chi phí; phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Mường Lay thẩm định trình UBND thị xã Mường Lay quyết định phê duyệt.

Điều 4. Hỗ trợ đời sống đối với các hộ nông nghiệp không có đất nông nghiệp bị thu hồi

Đối với các hộ nông nghiệp do tách hộ từ hộ tái định cư nông nghiệp nhưng không có đất nông nghiệp bị thu hồi đang sử dụng đất nông nghiệp của người khác được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp thì được hưởng các chính sách hỗ trợ của hộ nông nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Khoản 1 Điều 2 Quyết định này thay thế khoản 2 Điều 2 Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định của UBND tỉnh về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 03/7/2007 (ngày Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Ban hành quy định cụ thể hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên có hiệu lực thi hành) thì không áp dụng Quyết định này.

3. Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau ngày 03/7/2007 đã hoặc đang thực hiện thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng Quy định này.

4. Đối với các trường hợp đã được thanh toán tiền bồi thường xử lý chênh lệch về giá trị đất ở, đất sản xuất nơi đi và nơi đến thì không áp dụng Quyết định này.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung; UBND cấp huyện, các ngành có liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.