cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 Ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 26-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 05-04-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1763 ngày (4 năm 10 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2015, Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 Ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 Quy định về quản lý giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2010/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 26 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 153/TTr-STC ngày 12/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ (bc);
- Bộ Tài chính (bc);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT. HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Phó VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- CV: KT, NC, NĐ;
- Lưu: VT, L50/03.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 06 /2010/QĐ-UBND ngày 26 /3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về thực hiện bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kê khai, đăng ký giá; công khai thông tin về giá và tài sản; hàng hóa dịch vụ do nhà nước định giá, quản lý nhà nước về giá; quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá

1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.

2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ngoài các từ, ngữ được giải thích tại Điều 4 Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002, tại Quy định này cần hiểu thêm các cụm từ sau:

1. Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký mức giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu với cơ quan quản lý nhà nước.

2. Kê khai giá hàng hóa là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình với cơ quan quản lý giá của Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ GIÁ

Điều 4. Thực hiện bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ và được quy định cụ thể tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá.

2. Điều kiện thực hiện các biện pháp bình ổn giá được quy định tại khoản 2, mục I, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC và được quy định cụ thể tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thực hiện theo quy định tại điểm 3.3, khoản 3, mục 1, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 5. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá, điều chỉnh mức giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá

1. Đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá thực hiện theo quy định tại điểm 14.1, khoản 14, mục II, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khi phát sinh các yếu tố:

a) Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

b) Các đơn vị sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục nhà nước định giá có quyền gửi hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá), kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quy định tại khoản 1 Điều này để đề nghị điều chỉnh giá.

c) Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, cơ quan thẩm định giá phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.

3. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá:

a) Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) thực hiện theo quy định tại mục III, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

b) Nội dung giải trình phương án giá bao gồm:

- Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá..);

- Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan);

- Bản tính giá thành hàng hóa dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định;

- So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng hóa, dịch vụ của một số nước trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có);

- Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng;

- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.

c) Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định: thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 6. Hiệp thương về giá

1. Điều kiện tổ chức hiệp thương về giá:

Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Hồ sơ, thủ tục và trình tự hiệp thương giá áp dụng khoản 1 và 2, mục IV, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá và kết quả hiệp thương giá quy định tại điểm 2, khoản 8 và khoản 9, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 7. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá

1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại khoản 1, Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP của Chính phủ, nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá.

2. Đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thẩm định giá theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này, thực hiện thuê các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá trị tài sản trước khi gửi cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy định này thẩm định lại và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá.

3. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách địa phương có giá trị dưới 100.000.000 đồng thì được thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.

Điều 8. Niêm yết giá

1. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhằm lẫn cho khách hàng.

2. Giá niêm yết được quy định như sau:

a) Hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá mà tổ chức, cá nhân đã đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục nhà nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.

3. Hình thức và nội dung niêm yết giá:

a) Về hình thức :

- Đối với hàng hóa: giá bán được niêm yết bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền dán lên mặt ngoài của từng loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại hàng hóa hoặc ghi thành bảng giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng hóa, giá niêm yết phải được ghi rõ ràng để người mua dễ nhìn, dễ đọc và dễ kiểm tra;

- Đối với các loại dịch vụ: giá niêm yết phải ghi thành bảng giá đặt tại nơi thuận tiện cho người mua dễ nhìn thấy, khi giá dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh doanh tự tiến hành niêm yết lại theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà hàng, quán ăn thì các mức giá niêm yết cụ thể có thể ghi giá trong bảng thực đơn;

Giá niêm yết là giá đã có các loại thuế. Bảng giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu mã kích thước đặt nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm tra.

b) Về nội dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mức giá bán, địa điểm giao hàng.

Điều 9. Đăng ký giá

Thực hiện theo quy định tại mục VI, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 10. Kê khai giá

Thực hiện theo quy định tại mục VII, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 11. Công khai thông tin về giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 22c, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 12. Xử lý liên kết độc quyền về giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 13. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục V, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 22a Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương III

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong điều hành, quản lý nhà nước về giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Pháp lệnh giá.

Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính trong quản lý nhà nước về giá

Sở Tài chính là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng điều hành, quản lý nhà nước về giá, có quyền hạn và trách nhiệm sau:

1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm trong thực hiện bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết, việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh giá và các quy định của pháp luật có liên quan, kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công Thương, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh và đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý;

d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.

3. Thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hiệp thương giá, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền, kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo quy định tại các Điều 6, Điều 12, Điều 13 của Quy định này.

5. Hướng dẫn thực hiện và theo dõi kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy định này.

6. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước đặt hàng giao cho các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách địa phương.

7. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá bán tài sản của nhà nước, giá mua sắm đồ dùng, máy móc thiết bị sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà không thực hiện hình thức đấu thầu. Thẩm định và phê duyệt giá dự toán mua sắm đồ dùng, máy móc thiết bị để làm cơ sở đấu thầu đối với dự án sử dụng vốn ngân sách theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

9. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

10. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

11. Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các sở, ngành, huyện, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

12. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường về cây trồng vật nuôi, chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.

13. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng phương án giá cho thuê đất, thuê mặt nước để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

14. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan có liên quan xây dựng giá thóc (lúa) làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà đất trình UBND tỉnh quyết định.

15. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan có liên quan xây dựng giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của sở, ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá

1. Các ngành hữu quan phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá để bình ổn giá theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, khoản 2, Điều 15 của Quy định này.

2. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng ký giá, kê khai theo quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy định này.

3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi sở, ngành mình quản lý để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc sở, ngành mình quản lý.

5. Ngoài quyền hạn và trách nhiệm nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, các sở còn có quyền và trách nhiệm sau:

a) Sở Công thương:

Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy định này; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, kê khai giá và bán đúng giá đã kê khai theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

b) Sở Xây dựng:

- Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới làm căn cứ để tính giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, định giá tài sản cố định, tính các loại thuế và lệ phí về nhà và các mục đích khác theo quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

- Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lập phương án giá hoặc chỉ đạo chủ dự án lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá bán hoặc cho thuê nhà ở công nhân theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để Sở xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh; tổ chức xác định giá nhà ở, công trình xây dựng và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá trị tài sản là nhà ở, công trình gắn liền với đất; xác định giá bồi thường nhà ở, công trình kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất;

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Căn cứ vào phần III, điểm 2.2.4 tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này và tình hình cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá cả máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu xây dựng,...để tham khảo trong quá trình xác định giá xây dựng công trình.

- Tổ chức kiểm tra giá bán hoặc cho thuê nhà ở, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc xác định giá nhà ở, công trình xây dựng.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;

- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và quyết nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.

d) Sở Giao thông Vận tải:

- Lập phương án hoặc chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải có liên quan lập phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải kê khai giá cước và thực hiện kiểm tra việc chấp hành giá cước vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.

đ) Sở Y tế:

- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan việc kê khai giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính – Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người và các nội dung quy định tại Quyết định này;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế quy định.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì xây dựng phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng và môi trường rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

f) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Hướng dẫn Ban biên tập Báo Cà Mau lập phương án giá bán báo Cà Mau để Sở Thông tin và Truyền thông xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

- Tổ chức triển khai việc đăng ký giá theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 31/12/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông và nội dung quy định tại Quyết định này;

- Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá thu các dịch vụ thư cơ bản trong nước; dịch vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của nhà nước.

Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về giá

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thành phố gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Lập phương án giá cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các cụm công nghiệp do huyện, thành phố làm chủ dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất;

b) Phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá, đấu thầu sử dụng đất theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Phê duyệt phương án giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Định giá tài sản hàng hóa tịch thu sung công quỹ nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;

e) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc ngân sách huyện, thành phố quản lý.

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá và kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.

7. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 18. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:

a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản hàng hóa, dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật trừ những tài sản hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá;

b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành khung giá;

c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá, tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương về giá trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương;

d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân;

đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;

e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

b) Thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo đúng quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy định này. Chấp hành các quyết định và biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Thanh tra về giá

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá theo quy định tại các Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Quy định này chịu trách nhiệm tổ chức hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về giá theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.

2. Thanh tra về giá có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra về giá

1. Thanh tra về giá có quyền:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;

b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá;

c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra về giá có trách nhiệm:

a) Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá;

b) Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.

3. Có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý vi phạm pháp luật về giá

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.