cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 Ban hành Quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 20/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 26-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 05-04-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-02-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1422 ngày (3 năm 10 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-02-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-02-2014, Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 Ban hành Quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009-2013”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 288/TTr-STC ngày 18/3/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007, Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 27/2/2009 của UBND tỉnh. Các quy định khác trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như Điều 3;
 - Văn phòng Chính phủ (b/c);
 - Các bộ: Tài chính, Công an, GTVT, Tư pháp (b/c);
 - Kho bạc Nhà nước TW (b/c);
 - TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
 - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
 - Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh;
 - Các thành viên UBND tỉnh;
 - UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân;
 - VP Đoàn ĐBQH&HĐND, các Ban HĐND tỉnh;
 - Toà án nhân dân, Viện KSND tỉnh;
 - VP UBND tỉnh:
 +LĐVP, TKCT, TH, GT, NC, TTTCB;
 +Lưu: VT, KT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26/3/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (gọi chung là trật tự an toàn giao thông, viết tắt là TTATGT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho các đối tượng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông gồm: lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự ATGT; lực lượng Thanh tra giao thông vận tải, Ban ATGT cấp tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện, Ban chỉ đạo ATGT cấp xã và các lực lượng khác tham gia vào công tác TTATGT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thu phạt vi phạm TTATGT

Việc quản lý, sử dụng kinh phí tại quy định này thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định.

Mức chi cho các đối tượng tham gia giữ gìn TTATGT tại quy định này là mức chi tối đa. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia giữ gìn TTATGT căn cứ vào quyết định phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền quyết định mức chi cho các đối tượng tham gia đảm bảo không được vượt quá mức chi tại quy định này; đảm bảo tỷ lệ chi tối thiểu dành cho công tác tuyên truyền và tổng số chi không vượt quá số tiền thu phạt được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) cho đơn vị.

Điều 4. Phân cấp ngân sách quản lý nguồn thu phạt vi phạm TTATGT

Toàn bộ tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho các cấp ngân sách ở địa phương theo Nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang và được sử dụng 100% chi cho công tác đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông tại địa phương; cụ thể như sau:

1. Ngân sách cấp tỉnh: Tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT do Công an tỉnh, Thanh tra giao thông và các lực lượng khác thuộc cấp tỉnh quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

2. Ngân sách cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện): Tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT do Công an huyện và các lực lượng khác thuộc cấp huyện quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách cấp huyện 100%.

3. Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): Tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT do Chủ tịch UBND xã và Công an xã quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách cấp xã 100%.

Điều 5. Phân bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT

Căn cứ tỷ lệ điều tiết nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT cho các cấp ngân sách; căn cứ số tiền phạt thực tế thu được ở mỗi cấp ngân sách do Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thông báo, cơ quan tài chính thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các đơn vị thụ hưởng như sau:

1. Trích 70% cho lực lượng công an tham gia giữ gìn TTATGT;

2. Trích 10% cho Ban ATGT tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện và Ban chỉ đạo ATGT cấp xã;

3. Trích 10% cho lực lượng thanh tra giao thông vận tải. Đối với những huyện và cấp xã không có lực lượng thanh tra giao thông vận tải, kinh phí 10% trích cho lực lượng thanh tra giao thông được trích cho Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện và cấp xã để sử dụng cho công tác đảm bảo TTATGT ở địa phương.

4. Số 10% còn lại trích cho các lực lượng khác như sau:

a. Trích 1% cho Kho bạc nhà nước tỉnh và huyện;

b. Trích 1% cho cơ quan tài chính cấp tỉnh và cấp huyện;

c. Trích 8% cho Ban ATGT tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT huyện và 10% cho Ban chỉ đạo ATGT cấp xã để chi cho các lực lượng khác tham gia phối hợp công tác giữ gìn TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn địa phương (trừ lực lượng công an và thanh tra giao thông vận tải).

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG

Điều 6. Đối với phần tiền thu phạt trích cho lực lượng Công an tỉnh, huyện và xã tham gia giữ gìn TTATGT

70% số tiền thu phạt được trích cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn TTATGT được coi là 100% để chi cho các nội dung sau:

1. Dành 25% để mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

2. Dành 30% để chi các nội dung:

a) Chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an:

- Đối với lực lượng Công an tỉnh và huyện:

+ Cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an được phân công làm nhiệm vụ thường xuyên tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT, chỉ huy điều khiển giao thông và điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, mức chi 50.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng;

+ Cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an được phân công làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, dẫn đoàn, mức chi 50.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng;

+ Cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an được phân công phục vụ trực tiếp nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT hoặc được huy động đảm nhiệm các nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT theo kế hoạch được duyệt, mức chi 30.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 700.000 đồng/người/tháng;

+ Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.

- Đối với lực lượng Công an xã:

+ Lực lượng Công an xã trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT, mức chi 25.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 700.000 đồng/người/tháng;

+ Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an xã trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm được bồi dưỡng thêm: 70.000 đồng/người/ca.

b) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, chiến sỹ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ, chiến sỹ bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT: Tuỳ theo tính chất, mức độ thương tật, tai nạn của cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không quá 2.000.000 đồng/người. Riêng đối với trường hợp hy sinh khi làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT, mức chi không quá 4.000.000 đồng/người.

3. Dành 45% để chi các nội dung:

a) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế tai nạn giao thông. Tỷ lệ tối thiểu chi cho nội dung này là 20% trong tổng số tiền được trích chi cho các nội dung tại khoản 3 Điều này;

b) Chi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;

c) Chi công tác kiểm tra, đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo TTATGT;

d) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

đ) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

Điều 7. Đối với phần tiền thu phạt trích cho Ban ATGT cấp tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện và Ban chỉ đạo ATGT cấp xã

18% số tiền thu phạt (bao gồm phần trích 8% cho lực lượng khác) trích cho Ban ATGT cấp tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện đối với huyện có lực lượng thanh tra giao thông vận tải, thanh tra giao thông và xây dựng; 28% (bao gồm cả 10% của thanh tra giao thông và 8% của lực lượng khác) trích cho Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện đối với các huyện không có lực lượng thanh tra giao thông vận tải và 30% (bao gồm cả phần trích 10% của thanh tra giao thông và 10% của lực lượng khác) trích cho Ban chỉ đạo ATGT cấp xã được coi là 100% để chi cho các nội dung sau:

1. Chi bộ máy hoạt động của Ban ATGT cấp tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện và cấp xã:

a) Cấp tỉnh:

- Mức chi cho Trưởng, phó Ban ATGT: 700.000 đồng/người/tháng;

- Mức chi cho Uỷ viên Ban ATGT và cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách của văn phòng thường trực: 500.000 đồng/người/tháng;

- Mức chi cho văn thư, thủ quỹ kiêm nhiệm: 200.000 đồng/người/tháng.

b) Cấp huyện: Mức chi cho Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện (gồm trưởng, phó ban và uỷ viên Ban chỉ đạo ATGT) bằng 80% mức chi cho từng đối tượng tương ứng của cấp tỉnh;

c) Cấp xã: Mức chi cho Ban chỉ đạo ATGT cấp xã (gồm trưởng, phó ban và uỷ viên Ban chỉ đạo ATGT) bằng 60% mức chi cho từng đối tượng tương ứng của cấp huyện.

2. Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban ATGT cấp tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT cấp huyện và cấp xã;

3. Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT; chi tổ chức đào tạo về nghiệp vụ ATGT cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT; chi cho giáo dục pháp luật TTATGT trong trường học và các tổ chức đoàn thể. Tỷ lệ tối thiểu chi cho nội dung này lần lượt là 20%, 25% và 15% trong tổng số tiền được trích cho Ban ATGT tỉnh, Ban Chỉ đạo ATGT cấp huyện và Ban Chỉ đạo ATGT cấp xã nêu tại Điều 7 Quy định này;

4. Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT;

5. Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang ATGT;

6. Chi khắc phục điểm đen ATGT (điểm, đoạn đường mất ATGT);

7. Chi bồi dưỡng cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT (trừ lực lượng công an, thanh tra giao thông) như: thanh niên tình nguyện, đội trật tự, đội tự quản làm nhiệm vụ ATGT,… Mức chi tối đa không quá 650.000 đồng/người/tháng;

8. Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

Điều 8. Đối với phần tiền thu phạt trích cho Thanh tra giao thông vận tải tỉnh và huyện

10% số tiền thu phạt trích cho Thanh tra giao thông vận tải sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền được coi là 100% để chi cho các nội dung sau:

1. Dành 20% để mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm tài sản, trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Dành 40% để chi các nội dung:

a) Chi bồi dưỡng cho lực lượng Thanh tra giao thông:

- Mức chi 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng cho cán bộ, lực lượng Thanh tra giao thông trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT;

- Đối với cán bộ thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm được bồi dưỡng thêm không quá 70.000 đồng/người/ca;

- Mức chi 25.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 550.000 đồng/người/tháng cho lực lượng gián tiếp làm công tác đảm bảo TTATGT.

b) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ Thanh tra giao thông bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ thanh tra giao thông hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT: Tuỳ theo tính chất, mức độ thương tật, tai nạn của cán bộ thanh tra giao thông trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không quá 2.000.000 đồng/người. Riêng đối với trường hợp hy sinh khi làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT, mức chi không quá 4.000.000 đồng/người;

3. Dành 40% để chi các nội dung:

a) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế tai nạn giao thông. Tỷ lệ tối thiểu chi cho nội dung này là 10% trong tổng số tiền được trích chi cho các nội dung tại khoản 3 Điều này;

b) Chi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;

c) Chi công tác kiểm tra, đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo TTATGT;

d) Chi sửa chữa trang thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

đ) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

Điều 9. Đối với phần tiền thu phạt trích cho các lực lượng khác tham gia công tác TTATGT

1. Đối với Kho bạc nhà nước

1% số tiền thu phạt trích cho Kho bạc nhà nước để chi phí cho việc tổ chức thực hiện thu phạt (bao gồm cả cơ quan được Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu phạt); chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác quản lý, thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT, mức chi tối đa không quá 400.000 đồng/người/tháng.

2. Đối với cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện

1% số tiền thu phạt trích cho cơ quan tài chính để thực hiện việc theo dõi, quản lý, báo cáo, cấp phát và quyết toán kinh phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT; chi bồi dưỡng cho cán bộ theo dõi, quản lý số tiền thu phạt TTATGT, mức chi tối đa không quá 400.000 đồng/người/tháng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT

1. Căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước, tình hình thực tế thu phạt trong năm, căn cứ các nội dung chi và chế độ, định mức quy định, đơn vị có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng kinh phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định.

2. Kết thúc năm ngân sách, đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán tổng hợp chung với quyết toán chi hoạt động của đơn vị theo quy định đồng thời báo cáo quyết toán riêng chi từ nguồn kinh phí thu phạt vi phạm TTATGT gửi Ban ATGT tỉnh, Ban chỉ đạo ATGT huyện, xã và cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp quyết toán theo quy định.

3. Hết năm nếu số tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT tại đơn vị không sử dụng hết phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 10/3 tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển sang năm sau để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm TTATGT trên địa bàn như: hỗ trợ giải toả hành lang ATGT, sửa chữa nâng cấp cho các công trình phục vụ ATGT, đoạn đường mất ATGT, khắc phục điểm đen ATGT.

Điều 11. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước các cấp

Thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính cùng cấp về số tiền thu phạt thực tế thu được từ lĩnh vực TTATGT trong tháng theo định kỳ vào ngày 15 và ngày cuối tháng.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp

Căn cứ thông báo của Kho bạc nhà nước về số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm trích số tiền thu phạt cho các đơn vị thụ hưởng vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước để sử dụng theo các nội dung quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác liên quan; đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn kinh phí được trích của các đơn vị./.