cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05/03/2010 Ban hành Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Ngày ban hành: 05-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 15-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1600 ngày (4 năm 4 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-08-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-08-2014, Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05/03/2010 Ban hành Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 21/07/2014 Về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2010/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 05 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 309/TTr-SNV ngày 24/11/2009 về việc ban hành Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CƠ QUAN THUỘC TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để các Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã áp dụng thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, mục I Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

Việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn

Cán bộ, công chức, viên chức được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn, trong thời gian giữ bậc lương phải được đánh giá xếp loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận (bằng văn bản).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cấp độ thành tích đạt được tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn.

1. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt một trong các cấp độ thành tích sau:

a) Được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc các hình thức khen thưởng cao hơn.

b) Được tặng danh hiệu vinh dự: Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú trở lên.

c) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành Trung ương, tỉnh trở lên;

d) Có 3 năm liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở;

đ) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc; giải pháp mang lại lợi ích thiết thực được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có Quyết định áp dụng;

e) Là người chủ trì nghiên cứu Đề tài khoa học cấp tỉnh và Đề tài khoa học được ứng dụng vào thực tiễn có hiệu quả.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng khi đạt một trong các cấp độ thành tích sau:

a) Bằng khen cấp Bộ, ngành Trung ương, tỉnh;

b) Có 2 năm liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở;

c) Là người chủ trì nghiên cứu Đề tài khoa học cấp cơ sở (do cơ quan Sở công nhận) và Đề tài khoa học được ứng dụng vào thực tiễn có hiệu quả.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng khi đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở;

Điều 5. Thứ tự, ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn

1. Xét người lập thành tích cao hơn từ trên xuống, hết những người được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, sau đó đến những người được nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng, 6 tháng.

2. Trường hợp nhiều cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn, cấp độ thành tích ngang nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được nâng bậc lương trước thời hạn thì xét theo các yếu tố khác như:

a) Thâm niên công tác nhiều hơn;

b) Chưa được nâng bậc lương trước thời hạn trong quá trình công tác;

c) Có mức lương thấp hơn;

d) Kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể…

Điều 6. Quy trình thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn

1. Người đứng đầu các đơn vị (đơn vị có tài khoản và được giao biên chế) trực thuộc Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hàng năm cùng với cấp uỷ, công đoàn cùng cấp (nếu có) lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn và đạt được các cấp độ thành tích theo quy định để đề nghị Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xét nâng bậc lương trước thời hạn;

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống nhất với cấp uỷ (nếu có) và công đoàn cùng cấp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các đơn vị trực thuộc không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương tính theo báo cáo của tất cả các đơn vị trực thuộc. Nếu hết quý I không thực hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính vào năm sau;

3. Sau khi có kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn thông báo, niêm yết công khai danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn (trong thời hạn 05 ngày làm việc);

4. Hết thời hạn thông báo công khai không có phản ảnh, vướng mắc gì Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý); trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh quản lý).

Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn

1. Hồ sơ đơn vị gửi Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

a) Biên bản lựa chọn của đơn vị;

b) Danh sách cán bộ, công chức, viên chức đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;

c) Bản sao Bằng khen, danh hiệu thành tích của cấp có thẩm quyền.

2. Hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý):

a) Văn bản đề nghị của Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;

b) Bản sao Bằng khen, danh hiệu thành tích của cấp có thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và tổ chức thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định.

Định kỳ vào quý IV hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ tổng hợp về kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 9. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy định này và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Uỷ ban nhân dân tỉnh.