cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/03/2010 Ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 01-03-2010
  • Ngày có hiệu lực: 11-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 910 ngày (2 năm 6 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 06-09-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-09-2012, Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/03/2010 Ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 27/08/2012 Về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 05/2010/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 01 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU VỚI CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 28/TTr-BQL ngày 31 tháng 12 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 237/BC-STP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Giám đốc Sở Tư pháp
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3; 
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở :TP, KH&CN, KH&ĐT,
 CT, LĐ-TB&XH, TT-TT, XD; 
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, H01/3.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU VỚI CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ công tác và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KCN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, thanh tra và kiểm tra

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;

2. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong các KCN được thực hiện theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

3. Các cơ quan chức năng khi tiến hành kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trong các KCN phải có kế hoạch cụ thể, thống nhất với Ban Quản lý các khu công nghiệp (trừ các trường hợp khẩn cấp).

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Ban Quản lý

1. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

2. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN;

3. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong KCN và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan và Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

4. Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư, sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các KCN;

5. Tiếp nhận việc đăng ký và thừa nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng ký nội quy lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động theo đúng quy định của pháp luật;

6. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN;

7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lập và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các KCN trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định;

8. Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào các KCN thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và một số dự án, công trình ngoài hàng rào gắn liền với KCN do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;

9. Chủ trì, soạn thảo quy trình thực hiện một cửa liên thông để chủ động trong việc phối hợp thực hiện giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước; ban hành quy chế quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ban Quản lý tạo mọi điều kiện thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;

10. Chuẩn bị tốt hạ tầng kỹ thuật để các cơ sở sản xuất đầu tư vào khu công nghiệp gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, khu vực thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại;

11. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Sở Công Thương

1. Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành có liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp;

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;

3. Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý cung cấp;

4. Tổ chức đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị và hóa chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành; quản lý nhà nước về an toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;

5. Hướng dẫn các doanh nghiệp về trình tự, thủ tục hỗ trợ từ quỹ khuyến công (vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ kiểm tra năng lượng, hỗ trợ đào tạo) và cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng các máy móc, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành.

Điều 6. Sở Giao thông Vận tải

1. Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Sở Giao thông Vận tải phối hợp nhằm tác động tích cực vào việc phát triển các KCN từ lập quy hoạch, lập dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và khu dịch vụ dân cư các tuyến đường thủy, bộ đấu nối vào KCN; đường nội bộ KCN, khu dịch vụ dân cư, tái định cư, vận tải hàng hóa, hành khách, trật tự an toàn giao thông liên quan đến KCN;

2. Quản lý, bảo vệ, hướng dẫn hoặc xử lý các vấn đề về giao thông vận tải liên quan đến các KCN nhằm thực hiện tốt Luật và các văn bản quy định của pháp luật.

Điều 7. Sở Giáo dục vào Đào tạo

Phối hợp với Ban Quản lý quyết định các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng Sở Giáo dục và Đào tạo;

Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong KCN.

Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định;

2. Tổ chức thẩm định công nghệ trong các dự án đầu tư vào KCN theo quy định thẩm quyền;

3. Tổ chức thẩm định các hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền, thời gian thẩm định theo quy định;

4. Hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục cấp phép an toàn bức xạ, thời hạn xem xét và cấp phép theo quy định.

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Ban Quản lý trong các lĩnh vực như bố trí vốn đầu tư; cơ chế chính sách; thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư khu kinh tế;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương và Trung ương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, các công trình ngoài hàng rào KCN có liên quan theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh;

3. Phối hợp với Ban Quản lý trao đổi thông tin về doanh nghiệp hoạt động có dự án liên quan đến KCN trên địa bàn tỉnh;

4. Thẩm định, phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các KCN theo quy định.

Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định các dự án đầu tư vào KCN có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;

Cung cấp thông tin, tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi trong khu công nghiệp cho Ban Quản lý khi có yêu cầu;

Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản có liên quan đến KCN.

Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các KCN; phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

2. Ủy quyền cho Ban Quản lý tiếp nhận đăng ký thỏa ước lao động tập thể; nội quy lao động; hướng dẫn việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và cả năm về tình hình tăng, giảm lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong các KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

3. Khi cần thiết Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử đại diện tại KCN để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình;

4. Hàng năm, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp dựa trên kế hoạch đăng ký và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong KCN qua Ban Quản lý;

5. Cấp, cấp lại và gia hạn Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong KCN. Thời gian thực hiện theo quy định;

6. Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN;

7. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp khai báo, đăng ký sử dụng máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

8. Phối hợp với cơ quan liên quan điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (tai nạn lao động nặng từ 02 lao động bị tai nạn trở lên và tai nạn lao động chết người);

9. Phối hợp với Ban quản lý để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN;

10. Thực hiện các công việc khác theo quy định quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.

Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong KCN và chung quanh các KCN theo quy định;

2. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức việc thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại cho từng doanh nghiệp trong KCN;

3. Tiếp nhận hồ sơ từ Ban Quản lý, xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong KCN sau khi đã thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất, thời gian xét cấp theo quy định;

4. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo Luật Đất đai hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn;

5. Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN, các cơ sở sản xuất trong KCN theo thẩm quyền;

6. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường trong xử lý chất thải tại các KCN đạt yêu cầu.

Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông

Có trách nhiệm chỉ đạo cung cấp kịp thời, đầy đủ các dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của các KCN theo hợp đồng;

2. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn thủ tục cấp phép trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cho các doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh mạng thông tin liên lạc tại các KCN.

Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Xây dựng các thiết chế văn hóa các công trình: giải trí, thể dục - thể thao trong KCN;

2. Tổ chức hoạt động thể dục - thể thao, tham quan du lịch trong và ngoài KCN;

3. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm và xúc tiến đầu tư vào KCN;

4. Hoạt động giám sát kiểm tra, điều chỉnh, sửa đổi những việc chưa làm đúng theo qui định của pháp luật, đồng thời xử lý kịp thời những sai phạm theo qui định của pháp luật trong phạm vi quản lý ngành;

5. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch đối với các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 15. Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng theo quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

2. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN;

3. Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình;

4. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện một số công việc khác theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong KCN và KKT.

Điều 16. Sở Y tế

1. Kiểm tra, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm;

2. Phối hợp với Ban Quản lý tập huấn, hướng dẫn thực hiện vệ sinh lao động và tổ chức công tác giám sát trong KCN;

3. Phối hợp với Ban Quản lý có định kỳ kiểm tra, giám sát môi trường lao động và đề xuất ý kiến yêu cầu các doanh nghiệp cải thiện môi trường làm việc, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp;

4. Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện kịp thời các bệnh nghề nghiệp đối với người lao động;

5. Chủ động thông tin cho các doanh nghiệp trong KCN về các loại bệnh dịch.

Điều 17. Công an tỉnh

1. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong các KCN;

2. Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong KCN thuộc diện quy định, theo thời gian quy định;

3. Phối hợp nghiệm thu công trình phòng cháy chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn KCN;

4. Hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy chữa cháy trong các KCN;

5. Cảnh sát môi trường phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT) của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất trong các KCN theo thẩm quyền; nắm vững tình hình vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý xây dựng các văn bản pháp luật về BVMT; nghiên cứu, đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp, quy trình bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường;

6. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý lao động người nước ngoài làm việc trong KCN theo quy định.

Điều 18. Cục Hải quan

1. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc xuất, nhập khẩu hàng hóa;

2. Khi cần thiết Cục Hải quan phải có đại diện tại KCN để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình;

3. Thường xuyên cung cấp trao đổi cung cấp thông tin với Ban Quản lý để cùng quản lý các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa;

4. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc thẩm quyền và kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền của mỗi bên.

Điều 19. Cục Thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời với việc thành lập doanh nghiệp từ Ban Quản lý chuyển qua;

2. Xác định ưu đãi về các loại thuế trong trường hợp các doanh nghiệp yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà Ban Quản lý chưa rõ.

Điều 20. Cục Thống kê

1. Phối hợp với Ban Quản lý trong hoạt động thống kê, điều tra thống kê doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật;

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN báo cáo thống kê theo quy định của Luật Thống kê;

3. Hỗ trợ cung cấp thông tin thống kê, niêm giám thống kê hàng năm cho Ban Quản lý để phục vụ công việc có liên quan.

Điều 21. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư

1. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư;

2. Mời gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau;

3. Phổ biến thông tin về chính sách ưu đãi, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; điều kiện, lợi thế, môi trường đầu tư... của các KCN trên phương tiện truyền thông;

4. Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư vào các KCN;

5. Xúc tiến đầu tư thông qua các đợt tham gia hội chợ, khảo sát thị trường nước ngoài và thông qua các Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài và kiều bào Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào các KCN tỉnh Cà Mau.

Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có KCN đóng trên địa bàn)

1. Phối hợp với Ban Quản lý; các sở, ngành; đoàn thể cấp tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh các KCN. Công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức nơi ăn, ở cho công nhân; quản lý xã hội trên địa bàn; đáp ứng các yêu cầu văn hoá, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục... theo thẩm quyền;

2. Đại diện nhân dân địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ban Quản lý những vấn đề có liên quan đến quản lý KCN;

3. Vận động nhân dân trong địa bàn có KCN chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các KCN.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Các doanh nghiệp trong các KCN có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự xây dựng, đúng quy hoạch và thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp tốt với Ban Quản lý, các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương trong việc phát triển KCN.

Điều 24. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này; có văn bản phân công cụ thể người tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến KCN, đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối tại Ban Quản lý, tránh chồng chéo hoặc gây khó khăn cho các doanh nghiệp.

Điều 25. Các kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp trong KCN phải được Tổ công tác liên ngành và các cơ quan chức năng phúc đáp trong thời gian tối đa không quá 07 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp thông qua Ban Quản lý để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương kiểm tra, thanh tra giải quyết.

Điều 26. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác tham gia quản lý các KCN đúng theo quy định pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 27. Trong quá trình thực hiện, có tổ chức sơ kết, tổng kết và thường xuyên phản ánh khó khăn, vướng mắc cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.