cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 24-02-2010
  • Ngày có hiệu lực: 06-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-05-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 448 ngày (1 năm 2 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-05-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-05-2011, Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 18/05/2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 24 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị tại văn bản số 80/TTr-BQLKCN ngày 21/01/2010 của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An, và đề xuất tại văn bản số 98/SNV-TCCC ngày 02/02/2010 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tên giao dịch quốc tế là “Long An Industrial Zones Authority”, tên viết tắt là “LAIZA”, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.

3. Ban Quản lý các khu công nghiệp có tư cách pháp nhân, tài khoản riêng, con dấu mang hình quốc huy, kinh phí quản lý hành chính nhà nước và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Tham gia ý kiến, xây dựng, trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

đ) Dự toán ngân sách và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ:

a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;

d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp;

đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;

e) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp sau khi được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;

g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

h) Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong khu công nghiệp; phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đang hoạt động trong khu công nghiệp;

i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;

m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;

o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

p) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;

q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;

r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp gồm Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.

a) Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng ban phụ trách điều hành chung, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp và việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật. Giúp việc cho Trưởng ban có các Phó Trưởng ban, trong đó có một Phó Trưởng ban thường trực. Trưởng ban phân công và điều hành các Phó Trưởng ban theo quy định về phân công trách nhiệm của ban lãnh đạo.

b) Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban chỉ đạo từng lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng ban, sử dụng quyền hạn của Trưởng ban để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Trưởng ban về kết quả thực hiện những nội dung công việc được phân công.

2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Văn phòng;

b) Thanh tra;

c) Phòng Quản lý đầu tư;

d) Phòng Quản lý xây dựng

đ) Phòng Quản lý môi trường;

e) Phòng Quản lý doanh nghiệp;

g) Phòng Quản lý lao động.

3. Biên chế:

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế hành chính của Ban trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.

b) Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật các trưởng và phó trưởng tổ chức trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế:

- Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An.

- Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 01/6/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An.

2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm triển khai, quán triệt và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về khu công nghiệp ở địa phương; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của ban; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Ban.

3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, thủ trưởng sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ KHĐT, Bộ TNMT, Bộ CT;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. Ng.
TC_CN NV QH BanQLKCN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân