cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 Ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 04-02-2010
  • Ngày có hiệu lực: 14-02-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Văn bản này đã hết hiệu lực.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2010/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 04 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH

ỦY BAN NHÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 03/ TT-TTr ngày 18/01/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2695/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 1997 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc "Ban hành quy định về việc phối hợp tiếp công dân".

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhận khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - TTra Chính phủ; thay báo cáo
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TTHĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lđ VPUBND tỉnh (đ/c Võ Danh Sơn);
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VT, NC (th.60b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2010/QĐ-UBND ngày 04 /02/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và sự phối hợp giữa Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong công tác tiếp công dân nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Quy chế này được áp dụng đối với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

Điều 2. Quy chế này xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong công tác tiếp công dân, nhằm thực hiện những mục đích sau:

1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Công tác giám sát của Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức tiếp công dân trong giờ hành chính tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

Điều 4. Nơi tiếp công dân của tỉnh phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân và một số quy định khác của Luật Khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

Nơi tiếp công dân được bố trí đủ cán bộ và được trang bị phương tiện, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện tiếp công dân được thuận lợi, theo đúng quy định của pháp luật.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Việc tổ chức tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân.

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Hội nông dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Giám đốc các Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

Nếu Giám đốc các Sở; ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố vắng mặt phải cử cấp phó tham gia.

2. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu khẩn thiết.

Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Giám đốc các Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tham gia tiếp công dân đột xuất cùng lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

Nếu Giám đốc các Sở; ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố vắng mặt phải cử cấp phó tham gia.

3. Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày 28 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo).

Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.

4. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Thường trực Hội đồng Nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan biết và thực hiện.

Điều 6. Nội dung tiếp công dân:

Trực tiếp nghe, xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh theo đúng quy định tại Điều 47, 48, 49 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 7. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

- Trực tiếp quản lý, theo dõi công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trong giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

- Chuẩn bị các nội dung, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thuận lợi, đảm bảo trật tự, an toàn nơi tiếp công dân, phối hợp với lực lượng Công an áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với mọi tình huống xảy ra.

- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh ban hành thông báo tiếp dân và tổ chức việc tiếp công dân của lãnh đạo UBND tỉnh; Dự thảo thông báo ý kiến kết luận và chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh tại buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.

Điều 8. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Trưởng Công an Thành phố Buôn Ma Thuột bố trí lực lượng đảm bảo trật tự, an toàn tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những đối tượng cố tình vi phạm Nội quy nơi tiếp công dân và pháp luật của Nhà nước.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 9. Người có trách nhiệm tiếp công dân và những người được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.

Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ:

1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nội dung có liên quan do công dân trình bày.

3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo thì tiếp nhận để chuyển cho người có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.

5. Đối với đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai; Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không thụ lý giải quyết nhưng có văn bản trả lời và yêu cầu công dân chấp hành.

Điều 11. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:

1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc có chất kích thích khác và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.

3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

4. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh tổ chức phục vụ tốt công tác tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

Điều 13. Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí biên chế và kinh phí đảm bảo đủ các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.

Điều 14. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm theo quy định; báo cáo đột xuất theo chỉ đạo.

Điều 15. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân thì được khen thưởng; cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.