cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 Ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 04-02-2010
  • Ngày có hiệu lực: 14-02-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1317 ngày (3 năm 7 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-09-2013, Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 Ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 475/2013/QĐ-UBND ngày 13/09/2013 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 12/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 04 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 901/SXD - KTXD ngày 14 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 106/2007/QĐ-UB ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các ĐTND;
- Tòa án ND, Viện Kiểm soát ND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP, TT Công báo, TT Lưu trữ, TH, các CV;
- Lưu: VT, XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ - UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

1. Quy định này quy định cụ thể về phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Chương II

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Quyết định lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn.

2. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng cảnh quan, vùng bảo vệ di sản,…) trong địa giới hành chính của tỉnh.

3. Phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với các đô thị loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,…) có quy mô lớn hơn 500 ha.

4. Quyết định điều chỉnh tổng thể các đồ án quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.

5. Phê duyệt kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh hàng năm, trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thành phố và tờ trình của Sở Xây dựng.

Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị các loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn hơn 500 ha.

2. Phê duyệt nhiệm vụ và điều chỉnh cục bộ các đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với đô thị loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại: 3, 4, 5; quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn hơn 500 ha.

3. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 3 trở lên; quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu đô thị mới (hoặc khu dân cư mới thực hiện quản lý theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ).

4. Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, liên tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

5. Chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

6. Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm A, nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách tập trung, các dự án dùng vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn các chương trình mục tiêu, vốn viện trợ để xây dựng công trình.

7. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

8. Chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm A,B,C chưa có trong quy hoạch xây dựng.

Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng công trình, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình.

2. Xác định phương hướng, cơ cấu và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo hình thức kinh doanh) trình UBND tỉnh quyết định.

3. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh toàn bộ quá trình hoạt động đầu tư xây dựng của các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Hướng dẫn việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình và hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng công trình cho các ngành, các cấp và đơn vị trên địa bàn tỉnh.

4. Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B, C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư. Tham gia thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng theo đề nghị của Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố.

5. Thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đối với các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên (kể cả các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án được phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).

6. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu; chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật Đấu thầu.

7. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc các nguồn vốn Nhà nước quản lý. 

Điều 6. Sở Xây dựng:

1. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Cung cấp các thông tin về quy hoạch trong phạm vi quản lý. Tham mưu cho UBND tỉnh về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm A,B,C chưa có trong quy hoạch xây dựng.

3. Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khu đô thị mới và khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh.

4. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B,C đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, hạ tầng công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

5. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, trực tiếp quản lý chất lượng công trình chuyên ngành dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật.

Là cơ quan đầu mối tổng hợp về tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại địa phương báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình:

a) Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, công bố định mức xây dựng cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; công bố các tập đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy thiết bị thi công của tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, công bố giá vật liệu xây dựng đến trung tâm các huyện, thành phố.

7. Tổ chức thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc diện phải xin cấp giấy phép xây dựng do UBND tỉnh ủy quyền.

8. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư; tham gia thẩm định quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành; tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND các huyện, thành phố.

9. Là đầu mối tổng hợp ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư về những định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế độ chính sách chưa có (hoặc không thống nhất) để giải thích (hoặc báo cáo) xin ý kiến Bộ Xây dựng, nhằm thực hiện đúng và thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Sở Tài chính:

1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đầu tư xây dựng và giá thị trường vật liệu xây dựng; nghiên cứu soạn thảo hướng dẫn việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.

2. Xác định phương hướng, cơ cấu và kế hoạch phân bổ vốn lập quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định phương hướng, cơ cấu và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình.

3. Thống nhất quản lý các nguồn vốn vay, vốn viện trợ và các quỹ của tỉnh dành cho đầu tư xây dựng.

4. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các tổ chức, cá nhân có sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng, vốn lập quy hoạch xây dựng.

6. Chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

7. Tham gia thẩm định dự án đầu tư và thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng.

8. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng đến trung tâm các huyện, thành phố.

Điều 8. Sở Giao thông Vận tải:

1. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch khu công nghiệp địa phương theo đề nghị của Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố.

2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B,C đầu tư xây dựng công trình giao thông và các dự án chuyên ngành khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

3. Quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành giao thông - vận tải và báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

1. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B,C đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các dự án chuyên ngành khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

3. Quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thủy lợi, đê điều và báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 10. Sở Công Thương:

1. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp địa phương theo đề nghị của Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố.

2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B,C đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án chuyên ngành khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

3. Quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành, báo cáo định kỳ 6 tháng về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 11. Kho bạc Nhà nước tỉnh:

1. Hướng dẫn thực hiện quy định kiểm soát, thanh toán; trực tiếp kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng, vốn chương trình mục tiêu và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

2. Thực hiện quyết toán hàng năm với Sở Tài chính về vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương.

3. Chỉ đạo, kiểm tra Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện đúng các chế độ kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư theo quy định.

Điều 12. Các tổ chức cho vay vốn đầu tư:

1. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ; nếu chấp nhận cho vay thì trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư để hoàn tất thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng.

2. Cân đối và thanh toán kịp thời vốn đầu tư theo đúng kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 13. Các Sở, cơ quan khác thuộc UBND tỉnh

Có trách nhiệm tham gia ý kiến khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hoặc chủ đầu tư xin ý kiến về dự án có liên quan đến các vấn đề quy hoạch phát triển ngành, đất đai, môi trường, công nghệ, thiết bị; công trình quốc phòng, an ninh v.v...

Chương III

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 14. UBND các huyện, thành phố:

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định, định kỳ 6 tháng báo cáo về quản lý chất lượng công trình cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

2. Tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt về nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị các loại: 3, 4, 5; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị loại 3 trong địa giới hành chính thuộc quyền quản lý.

3. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại: 4, 5; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Trước khi phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, xin ý kiến đóng góp bằng văn bản của Sở Xây dựng.

4. Xác định phương hướng, cơ cấu và danh mục kế hoạch vốn lập quy hoạch và đầu tư xây dựng công trình thuộc dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 15. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

1. Tổ chức công bố và cắm mốc giới xây dựng các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố phê duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong địa giới hành chính. Trước khi phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, xin ý kiến đóng góp bằng văn bản của Sở Xây dựng.

3. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

4. Quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp; Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu tư không lớn hơn 7 tỷ đồng.

5. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình được quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư.

6. Cấp giấy phép xây dựng:

a) Các nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân thuộc diện xin cấp giấy phép xây dựng;

b) Các công trình xây dựng chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc diện phải cấp phép xây dựng.

7. Phân công cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.

Điều 16. UBND các xã, phường, thị trấn:

1. Quyết định tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.

2. Xác định phương hướng, cơ cấu và danh mục kế hoạch vốn lập quy hoạch và đầu tư xây dựng công trình thuộc dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 17. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn:

1. Tổ chức công bố, cắm mốc giới xây dựng các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch các điểm dân cư nông thôn và có trách nhiệm bảo vệ mốc giới các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính quản lý.

2. Quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi ngân sách địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp; Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng.

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án được quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư.

4. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn theo quy định trên địa bàn.

5. Phân công cho các bộ phận chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.

Chương IV

ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 18. Ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:

1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, công trình thuộc dự án đầu tư phải cấp giấy phép xây dựng.

3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao dự toán ngân sách hàng năm: các công trình, hạng mục công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 01 tỷ đồng, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng:

1. Tất cả hoạt động về quản lý quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng do mọi tổ chức cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.

2. Giao cho Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở có xây dựng chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

Điều 20. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng công trình, tùy theo mức độ vi phạm đều phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết./.