cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 Ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 12-01-2010
  • Ngày có hiệu lực: 22-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-10-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 995 ngày (2 năm 8 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-10-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-10-2012, Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 Ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 Về Quy định kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, hoàn thiện và kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 04/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 12 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, ĐÓNG GÓP Ý KIẾN, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Điều 2 Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, NC, TT. Công báo

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, ĐÓNG GÓP Ý KIẾN, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, đóng góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện các hoạt động tại Điều 1 Quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện công tác nghiên cứu, soạn thảo các loại văn bản sau:

a) Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, dự thảo nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định có chứa quy phạm pháp luật, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nội dung chi:

a) Chi điều tra, khảo sát, hội thảo, xây dựng đề cương, soạn thảo văn bản (gọi chung là nghiên cứu, soạn thảo văn bản).

b) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan.

c) Chi cho công tác thẩm định, thẩm tra của các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ này.

3. Mức chi:

a) Chi xây dựng đề cương: 50.000 đồng/trang giấy A4 nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/đề cương.

b) Chi soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 1.000.000 đồng/văn bản.

c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý, báo cáo góp ý, báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:

- 100.000 đồng/báo cáo chỉnh lý hoặc báo cáo góp ý.

- 200.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.

d) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo, phục vụ công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định, thẩm tra dự thảo: các thành viên tham dự là 50.000 đồng/người/buổi.

đ) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:

- Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến): 20.000 đồng/phiếu.

- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: 100.000 đồng/bản tổng hợp.

4. Căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này không được vượt quá mức tối đa quy định dưới đây:

a) Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản.

b) Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân: tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.

c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực: tối đa không quá 7.000.000 đồng/văn bản.

Điều 4. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện), công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo quy định tại mục I Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nội dung chi:

a) Tổ chức cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản, xử lý văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm tra.

b) Chi cho hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

c) Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

d) Lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp văn bản kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật.

đ) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản trong trường hợp phải thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan.

e) Chi thù lao cho cộng tác viên.

g) Chi công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc lĩnh vực.

h) Chi tổ chức thu thập thông tin, tài liệu, lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

3. Mức chi:

a) Chi nghiên cứu, rà soát, kiểm tra văn bản (áp dụng cho cả cộng tác viên kiểm tra văn bản): 50.000 đồng/văn bản.

b) Chi soạn thảo văn bản đề xuất biện pháp xử lý (hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung) văn bản quy phạm pháp luật: 50.000 đồng/văn bản.

c) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản: 50.000 đồng/văn bản.

d) Chi viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản: 200.000 đồng/báo cáo.

Điều 5. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương

1. Báo cáo viên : 100.000 đồng/buổi.

2. Thư ký ghi biên bản : 70.000 đồng/biên bản.

3. Thành viên tham dự : 40.000 đồng/ngày.

4. Tổng hợp báo cáo : 200.000 đồng/báo cáo.

Điều 6. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và tổ chức lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên

Mức chi cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện bằng 75%, cấp xã bằng 60% mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quy định này cho từng hoạt động tương ứng.

Điều 7. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí:

a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo Quy định này, lập dự kiến chương trình ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp. Đồng thời, lập dự toán kinh phí tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, tư pháp, văn phòng Hội đồng nhân dân, văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp, để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Việc phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:

- Sau khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thông qua chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong năm kế hoạch, cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan tư pháp, văn phòng Hội đồng nhân dân, văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan chủ trì công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

- Sau khi được Ủy ban nhân dân phê duyệt, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và thông báo dự toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.

- Căn cứ dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao và mức kinh phí được hỗ trợ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện (chi tiết theo từng nhiệm vụ).

2. Sử dụng và quyết toán kinh phí:

a) Kinh phí xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

b) Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, đóng góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân sử dụng trong dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tư pháp và Sở Tài chính

Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện theo đúng Quy định này.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có hành vi vi phạm Quy định này, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để tổng hợp và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.