cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 151/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 Về Quy định quản lý Nhà nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 151/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 31-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 10-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1770 ngày (4 năm 10 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-11-2014, Quyết định số 151/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 Về Quy định quản lý Nhà nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 739/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 Về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 151/2009/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2003 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1732/TTr-STC ngày 17/12/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 105/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Các quy định khác về quản lý nhà nước về giá không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh;
- VP TU, các cơ quan thuộc TU, HU, Thành uỷ;
- Các DNNN trên địa bàn;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Toàn án nhân dân tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
 +LĐVP, TKCT, các chuyên viên nghiên cứu, TTCB;
 +Lưu: VT, KT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số150 /2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá của các cơ quan nhà nước và hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Đối tượng áp dụng:

Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Nội dung quản lý nhà nước về giá

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền và bãi bỏ văn bản không phù hợp hoặc ban hành không đúng thẩm quyền.

2. Thu thập, phân tích thông tin thị trường giá cả tại địa phương, đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá.

3. Quyết định giá một số tài sản, hàng hoá, dịch vụ theo phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và yêu cầu của địa phương.

4. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về giá theo quy định của Chính phủ.

6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giá.

7. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những chủ trương, biện pháp để bình ổn giá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định đời sống nhân dân trong tỉnh.

8. Kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá.

9. Tổ chức hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và các hàng hoá, dịch vụ khác theo yêu cầu; thực hiện công khai thông tin về giá.

10. Trình tự, thủ tục, nội dung lập, trình, thẩm định các phương án giá, quyết định giá.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về giá và quyết định giá các tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

3. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

4. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.

5. Quyết định các biện pháp bình ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; Quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá theo quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trong từng thời kỳ.

6. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

a) Giá các loại đất theo khung giá của Chính phủ;

b) Giá bán nước sạch tại thành phố Bắc Giang và các vùng lân cận sử dụng nước máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang;

c) Giá nhà cửa vật kiến trúc; cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước; cây lâu năm phục vụ cho việc tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;

d) Ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản;

đ) Ban hành đơn giá cho thuê đất;

e) Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng;

g) Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thu quỹ thuỷ lợi phí và các quỹ khác theo quy định.

7. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

a) Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp;

b) Giá trị tài sản, hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện làm việc của các tổ chức trong nước, nước ngoài viện trợ cho tỉnh (nếu chưa có giá hoặc giá chưa phù hợp với giá thực tế trên thị trường trong nước);

c) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;

d) Giá dịch vụ Thông tin quảng cáo của Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang;

đ) Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

e) Giá mua, bán hàng hoá, vật tư dự trữ phục vụ bình ổn giá từ Ngân sách tỉnh;

f) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước chi từ ngân sách tỉnh, thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá (trừ các loại hàng hoá, dịch vụ đã quy định tại khoản 7 Điều 4 của quy định này);

g) Giá trị doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần; bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; giá trị tài sản, hàng hoá của Nhà nước tham gia góp vốn; giá nhượng bán tài nguyên do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;

h) Giá Báo Bắc Giang;

i) Giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá, đề xuất các chủ trương chính sách và các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn.

3. Hướng dẫn và đề xuất thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nước về giá đối với các tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá, thông báo chấm dứt áp dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Thẩm định các phương án giá tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đề nghị của các sở, ban, ngành và các đơn vị theo thẩm quyền.

6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

7. Quyết định mức giá đối với hàng hoá, dịch vụ do các sở, ban, ngành và đơn vị đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách tỉnh.

8. Tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

9. Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu độc quyền, liên kết độc quyền về giá, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

10. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định.

12. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

13. Chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giá các loại đất cụ thể cho từng thửa đất.

14. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát giá hàng hoá dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.

15. Hướng dẫn các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định.

16. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

17. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

18. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá;

19. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường địa phương. Thực hiện báo cáo giá thị trường đột xuất theo yêu cầu của HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và đơn vị thuộc tỉnh

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý Nhà nước về giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.

2. Lập, trình phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị được giao nhiệm vụ lập phương án, tổ chức thẩm tra phương án, trình Sở Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc thẩm định mức giá đối với hàng hoá, dịch vụ do sở, ban, ngành, đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý khi có biến động về giá và có dấu hiệu độc quyền, liên kết độc quyền về giá.

4. Thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản, hàng hoá khi thanh lý, điều chuyển, nhượng bán theo phân cấp của HĐND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

5. Tham gia đóng góp ý kiến các phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ (thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh) theo đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định bằng văn bản trước khi đơn vị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc hướng dẫn, lập, trình, thẩm định, phê duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ

1. Bảng Giá các loại đất hàng năm:

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước khi quyết định.

2. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan lập phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính.

3. Giá cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất:

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lập Bảng giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước; cây lâu năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

4. Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác:

Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với với các ngành liên quan, lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.

5. Giá nước sạch cho sinh hoạt:

Đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá, báo cáo Sở Xây dựng, Sở Xây dựng có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định để đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch làm cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt.

6. Giá nhà cửa, vật kiến trúc và công trình trên đất để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất:

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, lập bảng giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ:

Sở Xây dựng lập phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

8. Bộ đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng trên địa bàn tỉnh:

Sở Xây dựng lập Bộ Đơn giá, trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan.

9. Công bố giá vật liệu:

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức khảo sát giá vật liệu xây dựng trên thị trường để công bố giá vật liệu xây dựng định kỳ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

10. Giá dịch vụ Thông tin quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang:

Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang có nhiệm vụ lập phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông và thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

11. Giá Báo Bắc Giang:

Ban biên tập Báo Bắc Giang có nhiệm vụ lập phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

12. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp; Giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô:

Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải xây dựng phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

13. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước, chi từ ngân sách tỉnh, thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá:

Tổ chức được giao nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích xây dựng phương án giá trình Sở quản lý chuyên ngành để trình Sở Tài chính quyết định đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 của Quy định này hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

14. Giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần; bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:

Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp tự xây dựng), Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

15. Những loại giá hàng hoá dịch vụ chưa có quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc hướng dẫn, lập, trình, thẩm định, phương án thì thực hiện theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố.

2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo giá cả thị trường hàng hoá, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

4. Tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thành phố để phục vụ ban hành Bảng giá các loại đất hàng năm và xác địch giá đất cho từng thửa đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 13 Điều 4 của quy định này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành có liên quan để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị do cấp huyện, thành phố quản lý theo phân cấp của HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Định giá bán tài sản hàng hoá tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;

c) Quyết định giá bán nước sạch cho sinh hoạt được sản xuất từ các dự án cấp nước nhỏ lẻ phục vụ cho các thị trấn, thị tứ và các xã trên địa bàn huyện theo khung giá của Bộ Tài chính quy định và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu độc quyền, liên kết độc quyền về giá trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định.

đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố quản lý, tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

e) Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất;

f) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao cho Phòng Tài chính- Kế hoạch và các phòng ban có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo quy định.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyền sau:

a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật trừ những tài sản, hàng hoá thuộc danh mục Nhà nước định giá;

b) Quyết định giá tài sản hàng hoá, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá, tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hoá, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương;

d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân;

đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;

e) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập, trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quyết định giá, báo cáo Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành thẩm tra, xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc trình Sở Tài chính quyết định theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Chấp hành các quyết định và các biện pháp bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị theo yều cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất kinh doanh thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và số liệu trong hồ sơ về giá được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tài sản Nhà nước phải thẩm định giá và thực hiện việc thẩm định giá

1. Tài sản Nhà nước phải thẩm định giá:

 Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Điều 5 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

2. Thực hiện việc thẩm định giá:

Các tổ chức và cá nhân khi thực hiện việc thẩm định giá theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kí kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá với các doanh nghiệp thẩm định giá hoặc các chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật về giá

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về giá, nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và Bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phản ảnh gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.