cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 Ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 83/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 28-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 07-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1442 ngày (3 năm 11 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-12-2013, Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 Ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 09/12/2013 Về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 83/2009/QĐ-UBND

Tân An, ngày 28 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khiếu nại, Tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 654/TTr-STNMT-TTr ngày 11 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4275/2005/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;     
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQ tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Long An)

Để thực hiện thống nhất việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An, từng bước cải tiến thủ tục hành chính và tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai

Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thống nhất về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các quyết định hành chính về quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thụ lý xem xét để giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính về quản lý đất đai do mình ban hành được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An (gọi chung là cấp huyện) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính trong quản lý đất đai quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành bị khiếu nại.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại về đất đai:

a) Giải quyết lần hai các khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này, mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết định này là quyết định có hiệu lực thi hành.

b) Giải quyết lần đầu đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bị khiếu nại.

Điều 3. Khiếu nại về đất đai được cơ quan Nhà nước thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây

1. Cá nhân, tổ chức khiếu nại phải có căn cứ chứng minh:

a) Quyết định hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

b) Bị điều chỉnh trực tiếp bởi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo thời hiệu, thời hạn quy định tại Điều 5, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của quy định này.

4. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.

Điều 4. Người đại diện theo pháp luật để khiếu nại

1. Người đại diện theo pháp luật để khiếu nại bao gồm:

a) Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Người giám hộ đối với người được giám hộ;

c) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột đã thành niên đại diện để thực hiện việc khiếu nại đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;

đ) Tổ trưởng hợp tác đối với tổ hợp tác;

e) Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức đó được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ của tổ chức.

2. Người đại diện để thực hiện việc khiếu nại phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; việc đại diện khiếu nại phải lập thành văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khiếu nại hoặc người được đại diện khiếu nại cư trú.

3. Người khiếu nại được nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại.

Điều 5. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại

1. Thời hiệu khiếu nại:

a) Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thời hạn khiếu nại:

a) Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Điều 6. Thời gian tính thời hiệu, thời hạn khiếu nại

Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu, thời hạn quy định tại Điều 5 quy định này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu, thời hạn khiếu nại; người khiếu nại phải chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về trở ngại khách quan đó.

Điều 7. Quyết định giải quyết lần đầu có hiệu lực pháp luật

Trường hợp quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà đương sự không khiếu nại lên cấp trên, hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật, thì quyết định giải quyết lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quyết định giải quyết lần đầu của cấp huyện, tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, nếu người khiếu nại không chấp hành thì tổ chức cưỡng chế theo trình tự pháp luật quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có liên quan trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai

1. Cơ quan hành chính cấp dưới phải tuyệt đối chấp hành, không được vô hiệu hóa hoặc làm cản trở việc thi hành quyết định giải quyết về đất đai đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan hành chính cấp trên. Trong trường hợp phát hiện quyết định đó có tình tiết mới hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì có văn bản báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét có ý kiến. Thời hạn trả lời của cơ quan hành chính cấp trên không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được bản kiến nghị.

2. Ủy ban nhân dân các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về đất đai do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chuyển đến, thì xem xét xử lý theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai đã có hiệu lực pháp luật.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan hoặc chuyên viên phụ trách tiếp dân cấp huyện ngoài công tác tiếp dân theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

Điều 9. Cơ quan chuyên môn các cấp tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai

1. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; Phòng Tài nguyên - Môi trường các huyện, thành phố; Sở Tài nguyên - Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại đất đai, có trách nhiệm thực hiện đúng thời gian quy định về thời hạn giải quyết đơn khiếu nại của nhân dân.

2. Trong quá trình tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết khiếu nại về đất đai, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ phải thẩm tra, xác minh cụ thể, khách quan, chính xác và công tâm để vụ việc được giải quyết đúng chủ trương, chính sách và pháp luật về đất đai.

Điều 10. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại, căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

đ) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;

e) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

f) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);

g) Ghi rõ thời hạn khiếu nại quyết định giải quyết lần đầu để đương sự khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân;

h) Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại ;

d) Kết luận về việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

đ) Kết quả thẩm tra, xác minh;

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

f) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại;

g) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có).

Điều 11. Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm :

a) Đơn khiếu nại;

b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;

c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ khiếu nại sau khi có quyết định giải quyết phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì hồ sơ phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Mục I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT LẦN ĐẦU CÁC KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 12. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ban hành quyết định giải quyết lần đầu đối với các quyết định hành chính do mình ban hành quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này.

2. Thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ra quyết định thụ lý; đối với những vụ khiếu nại phức tạp, nhiều tình tiết thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Điều 13. Trình tự, thủ tục giải quyết

1. Nhận đơn, quyết định thụ lý đơn khiếu nại:

Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thụ lý đơn khiếu nại. Quyết định thụ lý phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất khiếu nại và đương sự biết.

2. Thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ:

Thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

a) Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường phân công cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp thẩm tra xác minh hồ sơ khiếu nại, tranh chấp.

b) Cán bộ chịu trách nhiệm thẩm tra xác minh hồ sơ khiếu nại, cần phải tổ chức thu thập chứng cứ theo các nội dung sau:

- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;

- Thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ của việc khiếu nại; xác minh làm rõ nội dung khiếu nại;

- Thu thập thông tin, tài liệu và những căn cứ để ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

c) Căn cứ nội dung đã thu thập đối với việc khiếu nại, Phòng Tài nguyên - Môi trường trực tiếp tổ chức đối thoại công khai với người khiếu nại để nghe người khiếu nại trình bày về nội dung khiếu nại và yêu cầu của mình. Việc tổ chức đối thoại phải được lập biên bản, ghi trung thực, cụ thể ý kiến của người khiếu nại trình bày.

3. Lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết:

Thời gian không quá năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn thành công tác thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ.

Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo nội dung khiếu nại và kiến nghị hướng giải quyết (báo cáo phải có ký tên, đóng dấu chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định giải quyết.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại trước khi ban hành quyết định giải quyết.

5. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì Luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết lần đầu phải được công bố công khai cho người khiếu nại và gửi cho người khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan.

Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 14. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp xem xét giải quyết các khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Ban hành quyết định giải quyết đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà đương sự không đồng ý vẫn tiếp tục khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Đây là quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành.

b) Ban hành quyết định giải quyết lần đầu đối với các quyết định hành chính do mình ban hành quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này bị khiếu nại.

2. Thời hạn giải quyết:

a) Đối với trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời hạn tiến hành giải quyết và ra quyết định không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ khiếu nại phức tạp, nhiều tình tiết thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bảy mươi (70) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

b) Đối với trường hợp khiếu nại lần đầu thì thời hạn tiến hành giải quyết và ra quyết định không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ khiếu nại phức tạp, nhiều tình tiết thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Điều 15. Trình tự, thủ tục giải quyết

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan nhận đơn của công dân đối với các khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Nhận đơn, quyết định thụ lý đơn khiếu nại và nhận hồ sơ tranh chấp:

Trong thời hạn là mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm ra quyết định thụ lý đơn. Quyết định thụ lý đơn phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (nơi có đất khiếu nại) và đương sự biết. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường yêu cầu Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Sở Tài nguyên - Môi trường để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

2. Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết:

a) Trường hợp nhận đơn khiếu nại trong thời hạn quy định nếu xét thấy nội dung giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật đất đai thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giữ nguyên quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Trường hợp qua thẩm tra xác minh, xét thấy hồ sơ giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện có tình tiết mới hoặc giải quyết chưa phù hợp với quy định của pháp luật đất đai, thì Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính.

3. Đối với trường hợp khiếu nại quyết định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, thì Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 14 của quy định này.

4. Trong quá trình thụ lý, thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại, Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức đối thoại công khai để người khiếu nại trình bày và chứng minh nội dung khiếu nại của mình là có cơ sở.

5. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết lần đầu, giải quyết lần hai phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; THANH TRA TỈNH, THANH TRA CẤP HUYỆN THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai

1. Ngoài công tác tiếp dân theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 và Luật Khiếu nại, Tố cáo quy định tại Chương V từ Điều 74 đến Điều 79, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp để tiếp và hướng dẫn người khiếu nại về đất đai gửi đơn đến đúng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho người dân thông suốt pháp luật về đất đai, các quy định giải quyết khiếu nại về đất đai của tỉnh và Trung ương.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Giải thích cho người khiếu nại phải thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời có văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho người khiếu nại.

b) Trường hợp khi tiếp xúc công dân khiếu nại quyết định có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu phát hiện nội dung khiếu nại có tình tiết mới, thì yêu cầu người khiếu nại cung cấp chứng cứ và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo phúc tra quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh, Thanh tra cấp huyện

1. Trong quá trình kiểm tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn, Thanh tra tỉnh, Thanh tra cấp huyện khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai, nếu có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì tiến hành làm việc với cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp để thống nhất nội dung khiếu nại trước khi kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lại quyết định đã giải quyết. Trường hợp không thống nhất với cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp thì có quyền kiến nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền.

2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức phúc tra các trường hợp khiếu nại về đất đai đã có quyết định giải quyết của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khen thưởng

1. Các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại về đất đai phải tổ chức sơ kết, tổng kết theo quý, năm, theo từng đợt công tác, Đoàn công tác để rút kinh nghiệm, xét thành tích của tổ chức và cá nhân tham gia giải quyết khiếu nại về đất đai.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai được xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.

3. Từng ngành được đề nghị cơ quan chủ quản khen thưởng cho đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định hiện hành.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật, như:

a) Không thi hành quyết định giải quyết của cơ quan hành chính cấp trên, vô hiệu hóa hoặc làm cản trở việc thi hành quyết định của cấp trên.

b) Tổ chức, cá nhân tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết các khiếu nại về đất đai, cố ý không nhận đơn thuộc thẩm quyền của mình hoặc kéo dài thời hạn xem xét, kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng.

c) Tổ chức, cá nhân tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp hòa giải, giải quyết khiếu nại về đất đai, nếu cố ý làm sai quy định, sai lệch nội dung vụ khiếu nại.

d) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại sai chủ trương, chính sách và pháp luật về đất đai.

2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, như:

a) Kích động, lôi kéo quần chúng đi khiếu nại, khiếu nại sai sự thật, môi giới trái pháp luật, cò mồi, kiện thuê, vì động cơ cá nhân vụ lợi sử dụng chứng cứ sai sự thật gây mất trật tự, trị an, gây thiệt hại cho cơ quan Nhà nước, tổ chức, công dân.

b) Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện:

1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này theo chức năng quản lý Nhà nước của ngành, địa phương; niêm yết công khai để mọi công dân biết, thực hiện, giám sát.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể phối hợp, tham gia phổ biến, tuyên truyền để mọi công dân biết và thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên - Môi trường để tổng hợp.

Giao Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường theo dõi việc thực hiện quy định này, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và đúng quy định pháp luật./.