cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành Quy định thực hiện các Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 171/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 18-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 28-12-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 06-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1830 ngày (5 năm 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2015, Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành Quy định thực hiện các Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 528/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 171/2009/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 18 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định một số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế các Quyết định của UBND tỉnh trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định cụ thể hoá một số nội dung thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 về việc ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa và diện tích được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và các đối tượng sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Vĩnh Kiên

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định một số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Các nội dung khác không đưa vào Quy định này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài) đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Diện tích đất được bồi thường

Là diện tích thửa đất đo đạc thực tế theo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Trường hợp diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) hoặc diện tích thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp lớn hơn diện tích thực tế đang sử dụng thì được hỗ trợ đối với phần diện tích tăng đó. Mức hỗ trợ bằng với mức bồi thường, hỗ trợ của cùng loại đất đó.

Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà phần diện tích nhiều hơn do hành vi lấn, chiếm mà có.

Một số trường hợp cụ thể đối với đất nông nghiệp giải quyết như sau:

1. Trường hợp diện tích thửa đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà Uỷ ban nhân dân cấp xã không xác định được phần diện tích lớn hơn đó là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích thì toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất được bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân như diện tích đất giao ổn định lâu dài.

2. Trường hợp trong cùng một thửa đất có hai hình thức giao khác nhau (đất giao ổn định lâu dài và đất công ích) thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện khi lập phương án phải tách diện tích đất giao ổn định lâu dài và đất công ích để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định.

3. Trường hợp bản đồ địa chính khi đo đạc thực tế chưa lập được chi tiết đến thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ giao ruộng, sổ thuế. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế của một khu đo với diện tích trên giấy tờ của các hộ gia đình, cá nhân mà không xác định được là đất công ích thì phải thực hiện phân chia cho các hộ gia đình, cá nhân theo tỷ lệ diện tích đất được giao ổn định lâu dài để bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong cùng khu đo đạc.

Điều 4. Bồi thường tài sản

Tài sản, bao gồm: Nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định.

Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi, công trình xây dựng trên đất phát sinh sau khi có thông báo thu hồi đất thì không được tính bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.

Điều 5. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

1. Quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) khi Nhà nước thu hồi được hỗ trợ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Hỗ trợ cụ thể quy định như sau:

a. Diện tích tính hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 3 của Quy định này;

b. Mức giá tính hỗ trợ bằng 100% mức giá đất tính bồi thường;

c. Tiền hỗ trợ từ đất thu hồi trả cho ngân sách cấp xã 70% giá trị, bồi thường chi phí đầu tư vào đất 30% cho người đang sử dụng đất.

Những trường hợp cá biệt, giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện căn cứ theo hợp đồng của UBND cấp xã, thôn đã ký kết với người sử dụng đất, diện tích, thời gian hợp đồng, thời gian còn lại của hợp đồng, chi phí đầu tư vào đất thực tế của người sử dụng đất, xác định giá trị chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại để bồi thường cho người đang sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân). Người đang sử dụng đất công ích còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất theo quy định.

2. Tiền hỗ trợ trả cho ngân sách cấp xã (sau khi đã trừ phần bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất cho người đang sử dụng đất) chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 6. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tối đa là 9 tháng tính từ khi hộ gia đình nhận mặt bằng tại khu tái định cư hoặc bàn giao mặt bằng đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng.

3. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển trụ sở, văn phòng làm việc thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển theo dự toán chi tiết hợp lý với thực tế việc di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng; việc di chuyển nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất kinh doanh được xem xét hỗ trợ theo dự toán chi tiết hợp lý với thực tế việc di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.

Điều 7. Hỗ trợ tái định cư

1. Các trường hợp được bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Về suất tái định cư:

Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác hoặc diện tích, kích thước đất ở còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

a. Suất tái định cư: Theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực bố trí tái định cư; diện tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.

b. Suất đất ở tái định cư tối thiểu: Diện tích đất ở tái định cư tối thiểu là 70 m2 đối với khu vực đô thị và 100 m2 đối với khu vực nông thôn. Giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính theo chi phí đầu tư hạ tầng và chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng dự án.

c. Suất đầu tư hạ tầng cho một hộ tại khu tái định cư được tính bằng tổng chi phí đầu tư hạ tầng và chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho 1m2 đất ở nhân với diện tích trung bình của 01 lô đất ở tại khu tái định cư.

3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hoặc không phải thực hiện tái định cư thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009.

Điều 8. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài thì được hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất là 10.000 đồng/m2.

2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) do bị thu hồi đất phải ngừng sản xuất kinh doanh được hỗ trợ bằng 30% thu nhập một năm sau thuế tính theo mức bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

3. Mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất

1. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng tiền là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 750 m2 đối với khu vực nông thôn và 300 m2 đối với khu vực đô thị.

2. Đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định bảng giá đất hàng năm; diện tích được hỗ trợ bằng tiền là diện tích bị thu hồi nhưng tối đa không quá 1.500 m2 đối với khu vực nông thôn và 600 m2 đối với khu vực đô thị (bằng 5 lần hạn mức đất ở theo quy định).

UBND cấp huyện căn cứ Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm, xác định giá đất ở trung bình của khu vực trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Ranh giới khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

Điều 10. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất được giao ổn định lâu dài khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 Quy định này mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

1. Hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng.

Diện tích đất được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá định mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

2. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

b) Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;

c) Số tiền được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể về: diện tích đất thu hồi; nhu cầu hỗ trợ của người bị thu hồi đất; quỹ đất ở, nhà ở tại địa phương để xác định hình thức hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, của từng dự án, nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất do UBND tỉnh thành lập tổ chức thực hiện.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng dự án hoặc chung cho nhiều dự án, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập.

Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ. Ban giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã, thành phố được tham gia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất được phép thuê các tổ chức có chức năng thực hiện các dịch vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng.

Điều 12. Trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm lập và trình duyệt phương án.

Nhà đầu tư có trách nhiệm lập và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Tổ chức nào thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thì tổ chức đó giúp nhà đầu tư lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án.

a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên.

Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì Tổ chức đã lập phương án có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư  trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 13. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất tự giác chấp hành Quyết định thu hồi đất và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện các Quyết định thu hồi, bồi thường của cấp có thẩm quyền thì Chủ tịch Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường để ra quyết định cưỡng chế. Sau khi có quyết định cưỡng chế, UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định

1. Đối với những dự án đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, thì không áp dụng  theo Quy định này.

2. Những dự án thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập nhiều phương án (nhiều đợt) thì những phương án đã thực hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh theo quy định này.

3. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

4. Trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

5. Các trường hợp đã được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm; đã có quy hoạch các khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất; đã có quyết định giao đất và quyết định phê duyệt dự án làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, đất ở (gọi là đất dân cư, dịch vụ) theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 mà chưa thực hiện giao đất thì tiếp tục được thực hiện giao đất dân cư, dịch vụ cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp trước ngày 01/10/2009 đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo các quy định trước đây.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Các nội dung không nêu trong Bản Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.