cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 113/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 Sửa đổi quy định giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 113/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 16-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 26-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1776 ngày (4 năm 10 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-11-2014, Quyết định số 113/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 Sửa đổi quy định giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 Về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 16 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 100/2009/QĐ-UBND NGÀY 28/10/2009 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO ĐẤT THEO HÌNH THỨC ĐỊNH GIÁ ĐẤT GẮN VỚI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện nhà ở; số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện nhà ở;

Căn cứ Nghị quyết số 225/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Nghệ An như sau:

1. Sửa đổi Điều 7 như sau:

Điều 7. Đối tượng được xét giao đất theo hình thức định giá

Đối tượng được xét giao đất theo hình thức định giá bao gồm:

1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

3. Thân nhân liệt sỹ;

4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

5. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;

6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

7. Bệnh binh;

8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

9. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;

10. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

11. Người có công giúp đỡ cách mạng;

12. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

13. Các hộ thuộc diện nghèo (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);

14. Cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.”

2. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ Điều 9 như sau:

“d) Chủ đầu tưnộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để Phòng tham mưu cho UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất giao theo hình thức định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.

đ) Sau khi có quyết định thu hồi đất, mặt bằng được giải phóng, hạ tầng đã xây dựng xong (đối với đất ở đô thị), mốc đã cắm ngoài thực địa và đã có văn bản của UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất ở để giao cho các đối tượng theo hình thức định giá, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính (Phòng Tài chính Kế hoạch).

- Trường hợp các lô, thửa đất chưa có giá được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi có hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường: Phòng Tài chính tham mưu cho UBND cấp huyện lập hồ sơ xin giá đất nộp về Sở Tài chính; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất.

- Trường hợp các lô, thửa đất đã có giá được UBND tỉnh phê duyệt sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không làm thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng: Phòng Tài chính chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác định giá để trình UBND cấp huyện ký thông báo áp giá từng lô, thửa đất.

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 10 như sau:

“c) Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá từng lô, thửa đất do UBND cấp huyện đề nghị.”

4. Sửa đổi khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định giá đất những khu quy hoạch chia lôtrình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất (đối với các lô, thửa đất chưa có giá trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá nhưng hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường).

Thời gian xác định và trình duyệt không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây của UBND tỉnh Nghệ An trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi