Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu văn bản: 45/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 16-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 26-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3362 ngày (9 năm 2 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2009/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO, LỆ PHÍ CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/ TT-BTC ngày 24/7/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
Căn cứ Nghị quyết số 139/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VII, kỳ họp thứ 21 quy định mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 74/TTr-STP ngày 25 tháng 11 năm 2009 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí: Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
2. Đối tượng miễn thu lệ phí: Đối với công dân thường trú tại các xã vùng cao đặc biệt khó khăn (có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên) và xã đảo được miễn lệ phí khi thực hiện yêu cầu cấp bảo sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại UBND cấp xã nơi cư trú.
3. Cơ quan thu lệ phí: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc, Phòng Tư pháp huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4. Mức thu lệ phí: Theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 139/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, khóa VII, kỳ họp thứ 21 quy định mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể như sau:
a) Cấp bản sao từ sổ gốc:
- Các huyện, thành phố vùng đồng bằng, mức thu 2.000 đồng/bản;
- Các huyện miền núi, mức thu 1.000 đồng/bản;
b) Chứng thực bản sao từ bản chính:
- Các huyện, thành phố vùng đồng bằng, mức thu 2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 500 đồng/trang; tối đa không quá 50.000 đồng/bản (đối với tài liệu có nhiều trang);
- Các huyện miền núi, mức thu 1.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 500 đồng/trang, tối đa không quá 30.000 đồng/bản (đối với tài liệu có nhiều trang);
c) Chứng thực chữ ký:
- Các huyện, thành phố vùng đồng bằng, mức thu 5.000 đồng/trường hợp;
- Các huyện miền núi, mức thu 3.000 đồng/trường hợp;
5. Công tác quản lý, phân phối và sử dụng tiền lệ phí:
a) Công tác quản lý:
Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định này, sử dụng biên lai thu theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ, thuế;
- Mở Tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Định kỳ hàng tuần cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ;
- Thực hiện trích nộp vào ngân sách Nhà nước kịp thời theo tỷ lệ quy định tại Quyết định này theo Chương - Loại - Khoản - Mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
- Hàng năm, cùng thời gian với việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phân bổ, cơ quan thu phí, lệ phí phải lập dự toán, quyết toán thu – chi về phí, lệ phí, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí, quyết toán số thu, nộp ngân sách với cơ quan thuế, quyết toán số tiền phí, lệ phí được để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Về phân phối lệ phí thu được:
- Nộp vào ngân sách 70%/ tổng lệ phí thu được;
- Cơ quan thu được trích lại 30%/ tổng lệ phí thu được để chi phí phục vụ công tác thu.
c) Về sử dụng tiền lệ phí được trích lại:
Toàn bộ số tiền lệ phí được để lại, cơ quan thu được sử dụng để chi phí cho các nội dung cụ thể như sau:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương đối với cán bộ trực tiếp thực hiện công việc cấp bản sao, chứng thực và thu lệ phí (trừ những người đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước);
- Chi phí phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí: vật tư văn phòng, cước phí điện thoại…;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí;
- Các khoản chi hợp lý khác theo cơ chế tài chính đã quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Điều 2. Sở Tài chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị và các địa phương về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |