cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 Ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu văn bản: 40/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 11-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 21-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3356 ngày (9 năm 2 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 Ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 40/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2010-2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng ngày 24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ t­ướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng;
Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC ngày 02/5/2008, liên Bộ Nông nghiệp &PTNT, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 Liên bộ: Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Nông nghiệp &PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1349/TTr-SNN ngày 20/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số Chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc thành lập, kiện toàn và quy định rõ chức năng nhiệm vụ của hệ thống Ban Quản lý dự án rừng các cấp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Giám đốc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Giám đốc các công ty lâm nghiệp; Trưởng các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các Chủ rừng có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Kèm theo QĐ số 40 /2009 /QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

Nhằm khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước đầu tư phát triển rừng sản xuất: Sản xuất, cung ứng giống lâm nghiệp, phát triển vốn rừng, trồng rừng nguyên liệu, xây dựng hệ thống cơ sở chế biến lâm sản, xác định quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ rừng được Nhà nước giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp để phát triển rừng sản xuất.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng cho các hoạt động: Sản xuất, cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp, phát triển vốn rừng, trồng rừng nguyên liệu, xây dựng hệ thống cơ sở chế biến lâm sản theo đúng quy hoạch phát triển rừng sản xuất và các chương trình, dự án phát triển rừng sản xuất được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng cho các tổ chức kinh tế, nhóm hộ gia đình, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là chủ rừng).

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI, THUẾ

Điều 3. Chính sách về đất đai

1. Các chủ rừng được cấp có thẩm quyền giao, khoán và cho thuê rừng, thuê đất lâm nghiệp để sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp; hạn mức và thời hạn giao, khoán và cho thuê rừng, thuê đất lâm nghiệp cho các chủ rừng được áp dụng như sau:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân

- Hạn mức giao đất lâm nghiệp để trồng rừng: Các hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất lâm nghiệp để trồng rừng tiếp tục thực hiện theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền giao; trường hợp giao đất lâm nghiệp kể từ ngày 15/12/2009 về sau, hạn mức giao đất lâm nghiệp tối đa không quá 05 ha/hộ (theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ);

- Hạn mức diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30 ha/hộ;

- Thời hạn sử dụng: 50 năm.

b) Đối với tổ chức

- Hạn mức giao hoặc cho thuê đất lâm nghiệp để trồng rừng: Theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh không quá 2.000 ha/doanh nghiệp.

- Thời hạn sử dụng: Không quá 50 năm.

2. Ưu tiên giao đất cho các hộ nghèo thiếu đất sản xuất và cho các doanh nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến những diện tích đất lâm nghiệp thuộc UBND xã quản lý.

3. Đối với diện tích đất giao hoặc khoán cho hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng sau 12 tháng kể từ ngày ban hành chính sách này người được giao hoặc khoán không trồng rừng sẽ bị thu hồi để giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khác có nhu cầu trồng rừng sản xuất.

4. Cho phép chủ rừng sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã được giao nhưng chưa có rừng để đầu tư phục vụ cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, đường giao thông, công trình kiên cố, nhà máy, sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp.

5. Các doanh nghiệp được thuê đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất phải tuân thủ theo đúng quy hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh và theo tiến độ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm, tổ chức bàn giao đất cho doanh nghiệp để trồng rừng theo quy định của pháp luật.

Đối với các năm tiếp theo, vào quý IV của năm trước năm kế hoạch, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền cấp huyện nơi doanh nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất tiến hành kiểm tra, nghiệm thu đánh giá chất lượng rừng trồng sản xuất theo quy định của Bộ Nông nghiệp &PTNT. Nếu thực hiện đạt kế hoạch giao và đảm bảo chất lượng rừng trồng theo quy định tiến hành lập thủ tục cho thuê đất lâm nghiệp và giao kế hoạch trồng rừng của năm tiếp theo. Trong trường hợp không đảm bảo tiến độ và chất lượng rừng theo quy định, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện cho đạt kế hoạch và đảm bảo chất lượng rừng, khi nào hoàn thành mới tiếp tục cho thuê đất lâm nghiệp để trồng rừng; sau 6 tháng kể từ thời điểm kiểm tra, nghiệm thu nếu tiếp tục không hoàn thành kế hoạch và đảm bảo chất lượng rừng theo quy định, tạm thời không tiếp tục cho thuê đất và lập thủ tục đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 4. Về thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên

1. Miễn thuế sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức tham gia trồng rừng sản xuất theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Chủ rừng được hưởng những chính sách ưu đãi nhất về thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Mục 2: CHÍNH SÁCH VỀ TÍN DỤNG VÀ ĐẦU TƯ

Điều 5. Chính sách về tín dụng

1. Vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất

a) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân khi tham gia trồng rừng sản xuất, được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội hoặc ngân hàng thương mại trên địa bàn để đầu tư trồng rừng sản xuất.

b) Các chủ rừng là tổ chức khi tham gia phát triển rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng phát triển hoặc ngân hàng thương mại để đầu tư trồng rừng.

c) Thủ tục vay vốn đầu tư để trồng rừng sản xuất thực hiện theo các quy định của hệ thống ngân hàng.

2. Vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến lâm sản

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến: Ván ghép thanh, ván MDF có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 tấn hoặc 10.000 m3 sản phẩm/năm, thiết bị máy mới 100%. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến lâm sản theo các loại sản phẩm và quy mô như trên được vay vốn từ các ngân hàng để đầu tư xây dựng nhà máy, được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành. Thủ tục vay vốn thực hiện theo các quy định của hệ thống ngân hàng.

Điều 6. Chính sách về đầu tư trồng rừng sản xuất

1. Các chủ rừng tham gia phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách của Nhà nước quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

2. Điều kiện nhận hỗ trợ

a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng phải có đất quy hoạch trồng rừng sản xuất được cấp có thẩm quyền giao hoặc được thuê và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với doanh nghiệp nhà nước phải là đất trồng rừng sản xuất đã được doanh nghiệp giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ổn định lâu dài (50 năm).

b) Nguồn giống trồng rừng (hạt giống hoặc cây giống) phải có xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về nguồn giống theo quy định tại Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tham gia trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy đang canh tác trên đất lâm nghiệp sang trồng rừng, ngoài việc được hưởng các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ không quá 700 kg gạo/ha/năm, thời gian được hưởng hỗ trợ không quá 84 tháng, mức cụ thể theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Cơ cấu cây trồng rừng sản xuất

a) Vùng cao từ (700 m trở lên) thứ tự ưu tiên: tống quá sủ, xuấn sủ, trẩu, sa mộc, lát hoa, vối thuốc, thông...

b) Vùng thấp từ (dưới 700 m) thứ tự ưu tiên cây chủ lực theo quy hoạch vùng nguyên liệu và cây bản địa gồm: các loại keo (trong đó ưu tiên giống keo nhập ngoại), mỡ, trẩu, bồ đề, xoan ta, trám, lát, de, giổi, thông...

Điều 7. Tiêu chí xác định thành rừng

Rừng trồng sản xuất được xác định đủ tiêu chuẩn thành rừng khi đạt được:

1. Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là rừng.

2. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.

3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.

Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét được gọi là cây phân tán.

Mục 3: CHÍNH SÁCH HƯỞNG LỢI

Điều 8. Đối với sản phẩm lâm sản là gỗ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng (gọi tắt là chủ rừng) có quyền lợi và nghĩa vụ sau:

1. Quyền lợi: được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa vụ: khi khai thác sản phẩm rừng trồng chủ rừng phải nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng để xây dựng Quỹ phát triển rừng của xã và Quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.

Diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng nộp số tiền trên cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.

Sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.

Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.

Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh được xác định theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.

3. Đối với diện tích rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy hoạch là rừng sản xuất thì xác định giá trị rừng và thực hiện việc bàn giao theo Thông tư hướng dẫn số 24/2009/TT-BNN ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 9. Đối với sản phẩm dưới tán rừng

Được trồng và hưởng 100% sản phẩm lâm sản dưới tán rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự trồng dưới tán rừng sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Về đất đai

Quy hoạch đất trồng rừng sản xuất phải gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì thông báo công khai để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng.

Điều 11. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí đầu tư trồng rừng sản xuất, xây dựng nhà máy chế biến lâm sản và xây dựng các công trình phục vụ phát triển rừng sản xuất được huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư như: Vốn ngân sách, vốn vay của hệ thống ngân hàng, vốn tự có của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức trong nước.

2. Phí quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất được tính bằng 9,5% tổng mức hỗ trợ đầu tư lâm sinh trên địa bàn: cấp tỉnh 0,7%, Ban Chỉ đạo cấp huyện 0,8%, chủ đầu tư dự án cấp huyện 8% (trong đó chủ đầu tư phân bổ cho Ban Phát triển rừng xã 1%, Ban Phát triển rừng thôn 1%). Việc sử dụng chi phí quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 12. Thành lập Ban điều hành, Ban Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất các cấp (gọi tắt là Ban Quản lý dự án); Ban Phát triển rừng xã; Ban Phát triển rừng thôn, bản (gọi tắt là Ban Phát triển rừng thôn).

1. Cấp tỉnh

a) Ban điều hành dự án: sử dụng Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng hiện có. Ban điều hành có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc, biện pháp chỉ đạo điều hành thực hiện các chương trình lâm nghiệp trên địa bàn.

b) Ban Quản lý dự án: Kiện toàn Ban quản lý dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh theo quy định.

 2. Cấp huyện

a) Thành lập ban chỉ đạo phát triển rừng sản xuất cấp huyện.

b) Ban Quản lý dự án: Kiện toàn BQL rừng phòng hộ trực thuộc UBND huyện, thành phố và bổ sung nhiệm vụ Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất; làm chủ đầu tư các dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì do tổ chức này quyết định thành lập Ban Quản lý dự án và thông báo cho cơ quan quyết định đầu tư dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.

3. Cấp xã

Những xã có 500 ha đất lâm nghiệp trở lên được thành lập Ban Phát triển rừng xã. Ban Phát triển rừng xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập; thành phần gồm: một Phó Chủ tịch xã làm Trưởng ban, thành viên là kiểm lâm viên địa bàn cấp xã, cán bộ nông lâm nghiệp xã và đại diện một số cán bộ làm công tác đoàn thể ở xã, số thành viên ở xã không quá 5 người. Ngoài số thành viên ở xã thì mỗi Ban Phát triển rừng thôn được bố trí một thành viên tham gia Ban Phát triển rừng xã.

Đối với những xã có dưới 500 ha đất lâm nghiệp thì do Ban Lâm nghiệp xã đảm nhiệm.

Ban Phát triển rừng xã, thôn làm việc kiêm nhiệm và được mức hỗ trợ theo khoản 3 Điều 11 Quyết định này.

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Điều hành, Ban Quản lý dự án các cấp thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức kinh tế - xã hội và các chủ rừng thực hiện tốt quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lào Cai được khen thưởng; tổ chức, chủ rừng nào vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Trong quá trình tổ chức thực hiện các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan, UBND các huyện thành phố định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện; nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.