cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 Về Quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1645/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 07-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 07-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-10-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1047 ngày (2 năm 10 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-10-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-10-2012, Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 Về Quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 Về Quy định quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư, khai thác khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1645/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị đinh số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;

Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 761/TTr-SXD ngày 22 tháng 11 năm 2009) về việc xin phê duyệt “Quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các khu đô thị mới và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

PHỐI HỢP QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính các khu đô thị mới trong quá trình hình thành dự án, thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác và chuyển giao.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện các dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Chương II

LỰA CHỌN VÀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ

Điều 3. Lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới

1. Điều kiện lựa chọn chủ đầu tư:

- Là Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản, cam kết thành lập Doanh nghiệp tại Hà Nam để thực hiện dự án. Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư dự án.

- Phương thức lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức: Đấu thầu hoặc chỉ định thầu nhà đầu tư theo quy định hiện hành.

2. Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng:

- Chủ đầu tư căn cứ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 tại vị trí dự kiến đầu tư để lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

- Chủ đầu tư thực hiện theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ thực hiện.

3. Dự án đầu tư xây dựng và thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới:

- Nội dung dự án đầu tư khu đô thị mới chủ đầu tư lập cụ thể hoá theo nội dung đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt.

- Thiết kế hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng nội dung trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng.

Điều 4. Chấp thuận đầu tư

Trên cơ sở Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt, chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới trình Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.          

Chương III

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 5. Quản lý Quy hoạch

- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (chính quyền đô thị) phối hợp vớí chủ đầu tư xây dựng khu đô thị mới tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt.

- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị mới phải đồng bộ, phù hợp quy mô, chức năng, đáp ứng được kế hoạch phát triển của khu đô thị mới.

- Quản lý về cao độ mặt bằng, chỉ giới xây dựng các khu đô thị mới.

- Quản lý kết nối hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới với hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đô thị.

- Quản lý về hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, cây xanh, viễn thông trong khu đô thị mới.

 - Quản lý Quy hoạch chi tiết xây dựng và Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Quản lý thiết kế hạ tầng kỹ thuật

- Quản lý thiết kế hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị mới căn cứ theo nội dung dự án đầu tư xây dựng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư.

- Chủ đầu tư thống nhất những nội dung có liên quan với các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Điện lực, Giao thông Vận tải (đối với công trình giao thông ngoài đô thị) và các đơn vị: Công ty cấp nước Hà Nam, Công ty Môi trường và công trình đô thị Hà Nam, Viễn thông Hà Nam, phòng Quản lý đô thị và phòng Công Thương các huyện để kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật giữa các khu vực lân cận theo quy hoạch. Thống nhất sử dụng hệ toạ độ và cao độ Quốc gia VN2000 do Sở Xây dựng cung cấp, không được sử dụng hệ toạ độ và cao độ giả định.

- Nội dung hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

- Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, thực hiện đúng trình tự xây dựng cơ bản hiện hành. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 là cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

- Khi thực hiện dự án các khu đô thị mới cần phải ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuynen kỹ thuật. Các dự án cải tạo các khu đô thị cũ khuyến khích từng bước thay thế hệ thống kỹ thuật cũ bằng hệ thống tuynen ngầm. Sở Xây dựng, Phòng Công thương các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Phủ Lý khi thẩm định các đồ án quy hoạch các khu đô thị mới phải thực hiện theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị.

- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư phải đảm bảo trật tự xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Điều 7. Đấu nối hạ tầng kỹ thuật

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp vớí chính quyền đô thị và các đơn vị có liên quan hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng khu đô thị mới, lập và quản lý đấu nối hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đô thị phải đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng được công suất vận hành, liên thông.

- Các bản vẽ liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật cần thiết tại các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối phù hợp với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đô thị mới và phù hợp theo tài liệu khảo sát cung cấp.

- Vị trí đấu nối hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình chưa xác định trong quy hoạch xây dựng phải có thoả thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng về các thông số quy hoạch xây dựng của điểm đấu nối, khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng công trình.

Chương IV

XÁC ĐỊNH TÀI CHÍNH, NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

Điều 8. Xác định phương án giá thu tiền sử dụng đất

- Tiền sử dụng đất của dự án được xác định trên cơ sở: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (Quy hoạch mặt bằng tỷ lệ 1/500); cơ cấu sử dụng đất; tổng chi phí đầu tư của dự án (chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật...) đã được cơ quan thẩm quyền chấp thuận, các khoản thuế theo quy định, thu nhập của nhà đầu tư.

- Giá đất được xác định theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đặc điểm của từng dự án đầu tư. Trong trường hợp giá đất quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định giá đất cho phù hợp.

- Đối với trường hợp thay đổi thiết kế cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và chính quyền đô thị xác định giá thu tiền sử dụng đất sau khi điều chỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 9. Nghĩa vụ tài chính

- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Trước khi khởi công nộp 20% tổng giá trị của dự án được duyệt, sau 12 tháng kể từ khi khởi công nộp 50%, kết thúc dự án theo quyết định được duyệt nộp nốt 30%, nếu qua thời gian trên chủ đầu tư phải chịu lãi xuất vay Ngân hàng tại thời điểm chủ đầu tư chậm trả.

- Căn cứ theo tiến độ thực hiện được ghi trong dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư cam kết bằng văn bản (kèm theo hồ sơ về dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận) với Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm căn cứ thu nộp tiền sử dụng đất.

- Nhà đầu tư nộp các khoản thuế (thuế VAT, thuế doanh nghiệp, thuế chuyền quyền sử dụng đất) tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

- Sau khi nghiệm thu bàn giao công trình, nhà đầu tư phải thực hiện quyết toán dự án so với quyết định chấp thuận dự án để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp, quỹ đất công cộng và quỹ đất thương mại, dịch vụ.

Chương V

BÀN GIAO CÔNG TRÌNH

Điều 10. Bàn giao công trình vào sử dụng

1. Thủ tục bàn giao công trình: Thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Tổ chức nghiệm thu công trình: Thực hiện theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

- Hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý trong khu đô thị mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Quản lý chung về quy hoạch xây dựng, về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Thẩm định đồ án Quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.

- Hướng dẫn đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cao độ giữa các khu vực lân cận theo quy hoạch được duyệt.

- Là đầu mối phối hợp với các Sở, Ngành, các đơn vị có liên quan; chính quyền đô thị và chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về quản lý trong khu đô thị, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng xây dựng công trình.

- Chủ trì, phối hợp với chính quyền đô thị, chủ đầu tư các khu đô thị mới tổ chức kiểm tra đột xuất, định kỳ việc thực hiện Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

- Theo dõi, quản lý và tập hợp báo cáo về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, về chất lượng xây dựng công trình định kỳ (6 tháng, 12 tháng) về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 12. Trách nhiệm của chính quyền đô thị

- Căn cứ quy định hiện hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng trên địa bàn đối với khu đô thị mới.

- Cử cán bộ tham gia theo dõi, giám sát ngay từ khi thực hiện dự án, phối hợp với chủ đầu tư quản lý chất lượng xây dựng công trình trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình đối với các công trình có chuyển giao cho địa phương vận hành, quản lý.

- Tổ chức tiếp nhận bàn giao các công trình có chuyển giao để quản lý, khai thác, sử dụng.           

- Đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự xã hội tại địa bàn thực hiện dự án khu đô thị mới.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh

a) Sở Tài chính:

- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xác định phương án giá thu tiền sử dụng đất của dự án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Xác định lại giá tiền sử dụng đất khi có thay đổi quy hoạch, thiết kế cơ sở, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ trì quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, đối chiếu với Quyết định chấp thuận dự án để quyết toán các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp của chủ đầu tư.

b) Cục Thuế tỉnh:

Đôn đốc, kiểm tra chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ, theo giá thu tiền sử dụng đất của dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tính toán và thu thuế: Thuế hạ tầng, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.

Điều 14. Trách nhịêm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan

- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thống nhất quản lý Nhà nước về Quy hoạch và xây dựng công trình trong khu đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, thông số kỹ thuật liên quan theo chuyên ngành cho chủ đầu tư đầu tư xây dựng khu đô thị mới khi có yêu cầu.

- Quản lý hạng mục công trình xây dựng do đơn vị chủ đầu tư xây dựng khu đô thị mới đã nghiệm thu, bàn giao sử dụng.

Điều 15. Trách nhiệm Chủ đầu tư khu đô thị mới

a) Về quy hoạch, thiết kế đô thị

- Chủ đầu tư khu đô thị mới thực hiện theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thông báo cho chính quyền đô thị về quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng và quảng cáo bản vẽ quy hoạch xây dựng khu đô thị mới trên tấm panô khổ lớn tại nơi công cộng để nhân dân biết.

b) Thi công xây dựng các công trình

- Chủ đầu tư phải thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập bản vẽ hoàn công và nộp cho các cơ quan theo quy định hiện hành.

- Thi công xây dựng các công trình theo dự án đầu tư xây dựng được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.

- Có biển báo công trường thi công theo quy định để đảm bảo an toàn đô thị và an toàn trong quá trình thực hiện dự án.

- Khi tiến hành thi công từng hạng mục công trình chủ đầu tư lập kế hoạch, tiến độ thi công gửi về chính quyền đô thị và các đơn vị: Điện lực tỉnh, Công ty cấp nước Hà Nam, Công ty Môi trường và công trình đô thị Hà Nam, Viễn thông Hà Nam nơi tiếp nhận chuyển giao để cử cán bộ phối hợp theo dõi, giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình.

- Hoàn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành xây dựng công trình.

- Lập bản vẽ thi công và nộp cho các cơ quan theo quy định hiện hành.

c) Quản lý chất lượng công trình

- Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Đối với công trình có chuyển giao cho địa phương vận hành, quản lý thì chủ đầu tư có trách nhiệm để bên nhận chuyển giao công trình được giám sát, kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình, đồng thời được tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định.

- Đối với các công trình do chủ đầu tư quản lý và khai thác sau đó mới chuyển giao cho chính quyền địa phương, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị còn lại và hoàn thành công tác bảo trì cần thiết.

- Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, 12 tháng) về Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nơi có dự án) theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tổ chức thực hiện

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này; định kỳ (6 tháng, 12 tháng) tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.