cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 16/11/2009 Về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 16-11-2009
  • Ngày có hiệu lực: 26-11-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1765 ngày (4 năm 10 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-09-2014, Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 16/11/2009 Về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 16/09/2014 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 138/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 182/TTr-LĐTBXH ngày 10/11/2009, Sở Tài chính tại công văn số 1629/STC-HCSN ngày 04/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh:

a) Lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

b) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

c) Các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan (đơn vị) sử dụng lao động là người nước ngoài có thời gian từ đủ 03 (ba) tháng trở lên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phải nộp khoản lệ phí này khi làm thủ tục để được cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan. Trừ các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động theo khoản 1, Điều 9, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ.

2. Cơ quan thu lệ phí: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam.

3. Đồng tiền thu lệ phí và mức thu:

a) Đồng tiền thu lệ phí: Việt Nam đồng (VNĐ). b) Mức thu:

- Cấp mới giấy phép lao động: 400.000 đồng/1giấy phép.

- Cấp lại giấy phép lao động: 300.000 đồng/1giấy phép.

- Gia hạn giấy phép lao động: 200.000 đồng/1giấy phép.

4. Quản lý và sử dụng: Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

a) Quản lý: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam là cơ quan thực hiện việc thu lệ phí, sử dụng biên lai thu theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, quản lý.

Căn cứ vào tình hình thực tế thu lệ phí, định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trích 70% tiền lệ phí thu được nộp vào ngân sách Nhà nước và giữ lại 30% để thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.

b) Sử dụng: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam sử dụng 30% số tiền thu lệ phí, để thực hiện các công việc sau:

- Chi mua hoặc in mẫu giấy phép, đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ sách, chi phí văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc (điện thoại, fax...) phục vụ công tác cấp giấy phép lao động và thu lệ phí.

- Chi trả tiền bồi dưỡng, làm thêm giờ cho người lao động trực tiếp hướng dẫn cấp giấy phép lao động và trực tiếp thu lệ phí.

- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương đối với cán bộ trực tiếp thực hiện công việc thẩm định cấp giấy phép và thu lệ phí (trừ những người đã hưởng lương từ NSNN).

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.

- Chi công tác phí, các hoạt động phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra và xác minh hồ sơ cấp giấy phép lao động.

- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên trực tiếp thu lệ phí theo quy định.

- Các khoản chi phí khác thực tế phát sinh.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng số tiền lệ phí được trích lại đảm bảo đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và quyết toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cuối năm nếu số tiền thu lệ phí được trích lại chưa sử dụng hết, thì được chuyển sang năm sau.

Điều 2. Sở Tài chính, Cục Thuế và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này. Trường hợp, Nhà nước có sự thay đổi về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm làm việc với Sở Tài chính báo cáo trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Ngoại vụ; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh