cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 09/11/2009 Về thành lập Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 58/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 09-11-2009
  • Ngày có hiệu lực: 19-11-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-12-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Văn bản này đã hết hiệu lực.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2009 /QĐ-UBND

Vĩnh yên, ngày 09 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THUỶ SẢN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2009 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 440/TTr- SNV ngày 30/10/2009 về việc Thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chi cục) trên cơ sở Phòng Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chi cục là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh phúc có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc nhà nước theo quy định. Trụ sở làm việc của Chi cục đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực thi quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;

b) Chủ trì tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, khai thác, thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;

c) Chủ trì tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh đối với các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sản xuất tại các cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường ở địa phương theo phân cấp;

d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiến nghị Giám đốc Sở về trách nhiệm của các cơ quan quản lý chất lượng địa phương và đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

5. Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở và chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thuộc phạm vi quản lý.

7. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hóa và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.

9. Quản lý tổ chức, hoạt động kiểm nghiệm và hỗ trợ các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật. Chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

10. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

11. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trong phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa phương.

12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế

1. Tổ chức bộ máy:

a) Lãnh đạo Chi cục có: Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng;

Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.

Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với lãnh đạo Chi cục thực hiện theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Cơ cấu tổ chức:

- Phòng Hành chính-Tổng hợp;

- Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản;

- Thanh tra Chi cục.

- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Biên chế và lao động:

Biên chế của Chi cục trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.

Điều 4. Hiệu lực thi hành và thực hiện

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi