Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 Về Quy định thực hiện miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 32/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Ngày ban hành: 30-10-2009
- Ngày có hiệu lực: 09-11-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1545 ngày (4 năm 2 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-02-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2009/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điểm của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điểm của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2105/STC-TCDN ngày 06/10/2009; của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1595/SNN ngày 23/6/2009 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 882/BC-STP ngày 09/9/2009 và Văn bản số 941/STP-VB ngày 09/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này và xác định cụ thể mức thu thủy lợi phí đối với từng công ty, đơn vị trình UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở cho việc lập dự toán cấp bù thủy lợi phí hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 101/2004/QĐ-NL2 ngày 10/12/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Giám đốc các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Mức thu thủy lợi phí
1. Mức thu thủy lợi phí (TLP), tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là công trình ngân sách) được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP) sửa đổi tại khoản 1 Điều 1, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP) cụ thể như sau:
a. Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
TT | Vùng và biện pháp công trình | Mức thu (1.000đồng/ha/vụ) |
1 | - Tưới tiêu bằng động lực | 955 |
2 | - Tưới tiêu bằng trọng lực | 886 |
3 | - Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ | 920 |
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí nêu trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí nêu trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí nêu trên;
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
b. Đối với diện tích đất mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ đông) thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c. Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c trên đây được xác định từ vị trí cống đầu kênh đến công trình đầu mối của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng công trình thủy lợi.
d. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất cây lương thực, như sau:
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị tính | Thu theo các biện pháp công trình | |
Bơm điện | Hồ đập, kênh, cống | |||
1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.100 | 750 |
3 | Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/m3 | 850 | 700 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thủy sản | đồng/m3 | 700 | 500 |
đồng/m2 mặt thoáng | 250 | |||
5 | - Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; | % Giá trị sản lượng | 7% | |
| - Nuôi cá bè |
| 8% | |
6 | Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi: |
|
| |
| - Thuyền, sà lan | đồng/tấn/lượt | 6.000 | |
| - Các loại bè | đồng/m2/lượt | 1.500 | |
7 | Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 12% | |
8 | Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng) | Tổng giá trị doanh thu | 12% |
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tưới nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước;
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa;
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước để làm căn cứ xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy định của nhà nước gắn với trách nhiệm và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi của các tổ chức quản lý công trình thủy lợi và phạm vi thu phí dịch vụ lấy nước với trách nhiệm quản lý, sửa chữa hệ thống kênh nội đồng của tổ chức hợp tác dùng nước.
2. Mức thủy lợi phí các công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là công trình ngoài ngân sách) quy định tại khoản 4 Điều 19, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, sửa đổi tại khoản 1 Điều 1, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi lập báo cáo diện tích và mức thu thỏa thuận gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định; Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ vào thực tế nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, diện tích, biện pháp tưới, tiêu, chi phí quản lý, vận hành công trình thủy lợi để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt mức thủy lợi phí thỏa thuận của từng công trình thủy lợi.
3. Mức phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận. Mức phí dịch vụ lấy nước thỏa thuận không được cao hơn mức trần tối đa (240.000đ/ha/vụ) theo Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh.
4. Phí dịch vụ lấy nước kênh nội đồng không được miễn thủy lợi phí, các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi phải có nhiệm vụ thu thủy lợi phí để bù đắp chi phí trong phạm vi quản lý của mình.
Đối tượng, phạm vi miễn thủy lợi phí và nguồn kinh phí thực hiện: Thực hiện theo mục II, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2009/TT-BTC).
Điều 2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện tích đất được miễn thủy lợi phí
1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí:
a. Đơn vị quản lý thủy nông phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn căn cứ bản đồ địa chính hoặc bản đồ 299/TTg (đối với nơi chưa đo đạc bản đồ địa chính), công trình thủy lợi, hình thức cấp nước, tưới, tiêu; hợp đồng cấp nước, tưới, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thủy nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đúng đối tượng và diện tích đất được tưới, tiêu được miễn thủy lợi phí theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 36/2009/TT-BTC và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đó.
b. UBND huyện, thành phố, thị xã (nơi có đối tượng được miễn thủy lợi phí cư trú) chịu trách nhiệm xác nhận bảng kê do đơn vị quản lý thủy nông lập trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra của Phòng Nông nghiệp PTNT và Phòng Tài chính - Kế hoạch.
c. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thủy nông lập hồ sơ miễn thủy lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cụ thể như sau:
- Đối với các đơn vị thủy nông do tỉnh quản lý: Đơn vị quản lý thủy nông lập hồ sơ miễn thủy lợi phí theo quy định gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với các đơn vị thủy nông thuộc huyện, xã quản lý: các đơn vị thủy nông lập hồ sơ miễn thủy lợi phí theo quy định gửi UBND huyện xét duyệt, tổng hợp gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT.
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d. Việc xác định diện tích miễn thủy lợi phí gồm cả diện tích tưới, tiêu thuộc công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và công trình ngoài ngân sách (nếu có): hàng năm khi có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thủy lợi phí thì các đơn vị quản lý thủy nông lập bảng kê kèm theo giải trình nguyên nhân tăng, giảm diện tích (có xác nhận của UBND cấp huyện) gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thủy lợi phí: UBND tỉnh quyết định đối với các diện tích tưới, tiêu và cấp nước của các đơn vị quản lý thủy nông địa phương.
3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thu thủy lợi phí gồm:
a. Tờ trình của đơn vị quản lý thủy nông đề nghị quyết định diện tích miễn thủy lợi phí;
b. Bảng kê diện tích tưới, tiêu và cấp nước cho từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của UBND huyện, thành phố, thị xã;
c. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới, tiêu, cấp nước của các đơn vị quản lý thủy nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã...), hộ dùng nước.
Bảng kê diện tích tưới, tiêu, cấp nước kèm theo Quyết định của UBND tỉnh là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thủy nông và là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước của các đơn vị quản lý thủy nông; đồng thời làm căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy nông.
Điều 3. Lập, giao dự toán
1. Đối tượng lập dự toán: gồm các đơn vị quản lý thủy nông được quy định tại điểm 3 mục II, Thông tư số 36/2009/TT-BTC cụ thể như sau:
a. Các đơn vị quản lý thủy nông là công ty cấp nước do cấp tỉnh quản lý, công ty TNHH nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh thành lập: Lập kế hoạch tưới, tiêu, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu; dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của từng đơn vị; Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp dự toán chi, báo cáo UBND tỉnh.
b. Đối với đơn vị quản lý thủy nông do cấp huyện quản lý, công ty cổ phần và đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách: Lập kế hoạch về diện tích tưới, tiêu, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu được miễn thủy lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thủy lợi phí được miễn gửi Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để thẩm tra và tổng hợp dự toán chi, báo cáo UBND huyện; UBND huyện tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định trình UBND tỉnh.
c. Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công trình thủy lợi do công ty nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên, thì dự toán của tổ hợp tác dùng nước được gửi cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi nêu trên để tổng hợp trong kế hoạch chung.
2. Phương pháp lập dự toán:
a, Phương pháp lập dự toán hỗ trợ kinh phí do miễn, giảm thủy lợi phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan và các quy định tại Quy định này.
b, Một số lưu ý khi lập dự toán:
- Khi lập dự toán phải căn cứ vào diện tích (hoặc m3 nước) theo từng công trình, biện pháp tưới, tiêu phù hợp với quy định miễn thủy lợi phí do UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị quản lý thủy nông; tùy thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thủy nông, kế hoạch tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể như sau:
+ Đối với các đơn vị quản lý thủy nông là các doanh nghiệp công ích (doanh nghiệp do nhà nước chủ sở hữu 100% vốn điều lệ) thuộc diện giao kế hoạch theo quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính; Văn bản số 677/CV/UB-NL2 ngày 26/4/2001 của UBND tỉnh và hướng dẫn tại Quy định này.
+ Đối với các đơn vị quản lý thủy nông cơ sở thuộc thành phần kinh tế tập thể, vốn điều lệ do các thành viên đóng góp không phải chủ sở hữu nhà nước nên không thuộc diện nhà nước giao kế hoạch mà thuộc diện nhà nước hợp đồng đặt hàng.
Các đơn vị (HTX nông nghiệp, tổ hợp tác...) xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý và sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí thực hiện theo Thông tư số 74/2008/TTLT/BTC-BNN ngày 14/8/2008 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số 48/2005/QĐ/UB-NL2 ngày 08/6/2005 của UBND tỉnh và hướng dẫn tại Quy định này.
+ Đối với các xã không thành lập HTX nông nghiệp mà do UBND xã trực tiếp quản lý khai thác các công trình thủy lợi thì do UBND huyện chọn hình thức giao kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Mức chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Mức chi tiền điện theo định mức tiêu hao, đơn giá và hóa đơn ngành điện phát hành.
3. Tổng hợp dự toán:
a. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp Phòng Nông nghiệp PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) thẩm tra và tổng hợp dự toán cấp bù do miễn thủy lợi phí của các đơn vị thuộc huyện quản lý (theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính), báo cáo UBND huyện phê duyệt và gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài chính.
b. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy nông địa phương, bao gồm cả dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn của tổ chức thủy nông do cấp huyện quản lý (theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính), báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
4. Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thủy nông thuộc diện giao kế hoạch:
a. Trên cơ sở tổng hợp dự toán theo mục b, điểm 3, Điều 3 nêu trên: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan xem xét, thống nhất đề xuất UBND tỉnh quyết định giao Kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính (trong đó có giao dự toán thu, chi thủy lợi phí) cho các doanh nghiệp công ích thủy nông thuộc tỉnh quản lý (gồm các doanh nghiệp thủy nông phục vụ tưới, tiêu trong phạm vi liên huyện); Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp phòng Nông nghiệp và PTNT xem xét, thống nhất đề xuất UBND huyện, thành phố, thị xã được UBND tỉnh ủy quyền quyết định giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính (trong đó có giao dự toán thu, chi thủy lợi phí) cho các doanh nghiệp công ích thủy nông thuộc huyện quản lý (gồm các doanh nghiệp thủy nông chỉ phục vụ tưới, tiêu trong phạm vi một huyện) theo quy định hiện hành, đồng thời giao kế hoạch tưới, tiêu và dự toán thu - chi thủy lợi phí cho các xã, phường, thị trấn.
b. Căn cứ thông báo chính thức về tổng mức hỗ trợ kinh phí bù miễn thủy lợi phí hàng năm của Bộ Tài chính và Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh (đối với doanh nghiệp tỉnh quản lý); của UBND huyện, thành phố, thị xã (đối với doanh nghiệp huyện, thành phố, thị xã quản lý), Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất phân bổ kinh phí miễn thủy lợi phí chi tiết cho từng đơn vị, địa phương thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, Điều 3 Quy định này để báo cáo UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí bù miễn thủy lợi phí cho các doanh nghiệp công ích thủy nông (bao gồm tất cả các DN công ích thủy nông của tỉnh và huyện quản lý) và kinh phí miễn thủy lợi phí cho ngân sách cấp huyện.
c. Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh về phân bổ kinh phí mục tiêu cấp bù miễn thủy lợi phí; và Quyết định giao dự toán của UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch thống nhất đề xuất phân bổ chi tiết kinh phí cho các địa phương (xã, phường, thị trấn), đơn vị thủy nông cơ sở, trình UBND huyện quyết định phân bổ.
5. Đặt hàng dịch vụ thủy nông:
Đối với các đơn vị quản lý thủy nông (kể cả các đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách) thuộc diện đặt hàng dịch vụ thủy nông, UBND huyện hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới (phòng Nông nghiệp và PTNT, hoặc cơ quan liên quan) ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị thủy nông theo pháp luật; việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm trước năm kế hoạch và tuân thủ chế độ hợp đồng đặt hàng theo quy định.
Các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
6. Chế độ báo cáo:
a. Đối với đơn vị giao dự toán (kế hoạch):
Kết thúc năm, căn cứ vào văn bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thu - chi thủy lợi phí và các hồ sơ tài liệu kế toán có liên quan, đơn vị được giao dự toán phải lập báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với các DN công ích thủy nông, Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với các đơn vị thủy nông cơ sở thuộc cấp huyện quản lý).
Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thủy nông; các đơn vị lập báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu. Thời gian gửi báo cáo cùng với thời gian gửi báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị; cơ quan tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tiến hành thẩm tra cùng lúc với thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính hàng năm theo quy định hiện hành.
b. Đối với đơn vị nhận đặt hàng:
Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng; biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù thủy lợi phí được miễn. Đơn vị nhận đặt hàng phải lập văn bản thanh lý hợp đồng trên cơ sở nghiệm thu hợp đồng về diện tích tưới, tiêu, các hồ sơ tài liệu kế toán có liên quan và được phản ánh trong báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị.
Điều 4. Cấp phát, thanh, quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí.
1. Cấp phát kinh phí miễn thủy lợi phí đối với đơn vị quản lý thủy nông thuộc diện giao kế hoạch:
a. Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản lý thủy nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan tài chính để làm căn cứ cấp phát; các doanh nghiệp công ích thủy nông gửi Sở Tài chính; các đơn vị thủy nông cơ sở cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan; cụ thể như sau:
- Cấp phát kinh phí bù thủy lợi phí được miễn của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện; ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thủy lợi phí được miễn cho các doanh nghiệp công ích thủy nông được giao kế hoạch: căn cứ vào quyết định giao kế hoạch, dự toán, quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí của UBND tỉnh, kinh phí bù thủy lợi phí Bộ Tài chính chuyển cho tỉnh và dự toán cả năm có chia ra 4 quý của các doanh nghiệp công ích thủy nông, Sở Tài chính cấp kinh phí cho các doanh nghiệp công ích thủy nông hai (02) lần trong năm. Việc cấp phát thực hiện bằng lệnh chi tiền theo tiến độ chuyển tiền của Bộ Tài chính và tiến độ thực hiện hợp đồng tưới, tiêu.
- Cấp kinh phí bù thủy lợi phí được miễn cho các xã, phường, thị trấn: Căn cứ vào quyết định giao kế hoạch, dự toán, quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí của UBND huyện, nguồn kinh phí cấp trên chuyển về, dự toán cả năm có chia ra 4 quý của các xã, phường, thị trấn; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp kinh phí hai (02) lần trong năm theo tiến độ chuyển kinh phí của cấp có thẩm quyền; việc cấp phát thực hiện bằng thông báo rút dự toán.
2. Thanh toán kinh phí thủy lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thủy nông thuộc diện đặt hàng:
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được ký giữa cơ quan đặt hàng (Phòng Nông nghiệp và PTNT được UBND huyện ủy quyền) và đơn vị nhận đặt hàng, quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí của UBND huyện, Phòng Tài chính căn cứ vào đề nghị của bên đặt hàng thanh toán kinh phí cho bên nhận đặt hàng (HTX nông nghiệp, tổ hợp tác...); sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng; sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm kèm theo bản nghiệm thu diện tích tưới, tiêu, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý. Các hợp tác xã phải có đủ tư cách pháp nhân, mở tài khoản riêng tại ngân hàng, tổ chức công tác kế toán để tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí cấp miễn thu thủy lợi phí đúng chế độ tài chính hiện hành.
Đối với các tổ hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình thủy lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, công ty thực hiện ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên; mức ứng thanh toán theo tỉ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước cho ứng và thanh toán.
3. Quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn:
Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị quản lý thủy nông phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước của đơn vị quản lý thủy nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích tưới, tiêu, cấp nước (kèm theo bảng kê diện tích); biên bản thanh lý hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước đối với đơn vị nhận đặt hàng, báo cáo quyết toán tài chính năm của đơn vị.
Cấp xã phải quyết toán với ngân sách cấp huyện khoản cấp bù thủy lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật Ngân sách; cấp huyện phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản cấp bù miễn thủy lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt quyết toán khoản cấp bù do miễn thu thủy lợi phí; việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thủy lợi phí được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thủy nông; lập báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định hiện hành.
Hỗ trợ tài chính cho xóa nợ đọng thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan cho các công ty thủy nông: thực hiện theo mục VI, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính.
Hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư tại các công ty thủy nông: thực hiện theo mục VII, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.