cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 19/10/2009 Sửa đổi và bãi bỏ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND và Quyết định 03/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 34/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 19-10-2009
  • Ngày có hiệu lực: 29-10-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 25-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-10-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 346 ngày ( 11 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-10-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-10-2010, Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 19/10/2009 Sửa đổi và bãi bỏ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND và Quyết định 03/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/09/2010 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 34/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 19 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2008/QĐ-UBND NGÀY 26/8/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2009/QĐ-UBND NGÀY 16/01/2009 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ các Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 236/TTr-TNMT ngày 15/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi và bãi bỏ một số nội dung tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 (dưới đây gọi tắt là Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND) và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 (dưới đây gọi tắt là Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND) của UBND tỉnh Quảng Nam, như sau:

A. Sửa đổi một số nội dung tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND

1. Sửa đổi khoản 2, Điều 11

2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

2.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của từng vị trí theo quyết định giá do UBND tỉnh công bố hàng năm còn được hỗ trợ thêm bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó, nhưng không vượt quá giá đất ở của cùng thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo qui định của UBND tỉnh.

2.2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình tại khu vực dự án có đất thu hồi theo quyết định giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm; diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.

Giá đất ở trung bình áp dụng cho trường hợp này là giá đất ở trung bình của tất cả các thửa đất ở có trong cùng 01 dự án có đất bị thu hồi.

Trường hợp dự án thu hồi không có đất ở hoặc có một thửa đất ở thì mức hỗ trợ được tính theo mức giá đất ở bình quân của 05 thửa đất ở gần nhất ở thửa đất nông nghiệp bị thu hồi.

2.3. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại tiết 2.2 nêu trên được xác định theo ranh giới của các thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự.

Việc xác định ranh giới khu dân cư nông thôn, khu dân cư thuộc thị trấn căn cứ vào thực tế tồn tại, hồ sơ địa chính Nhà nước được lưu giữ và quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đặc biệt, khó xác định, giao UBND cấp huyện căn cứ vào thực tế quá trình hình thành, phong tục tập quán của vùng, địa phương cấp xã để quyết định.

2.4. Đối với diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở quy định tại tiết 2.1 nêu trên, bị thu hồi từ 02 lần (hai lần) hạn mức giao đất ở trở lên (theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất ở) mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu giao lại đất ở, thì UBND cấp huyện căn cứ vào diện tích đất vườn, ao bị thu hồi và quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét giao lại 01 lô đất ở theo quy hoạch tại các khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá ở khu tái định cư và không cho nợ tiền sử dụng đất.

2. Sửa đổi khoản 8, Điều 13

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 70, Luật Đất đai; khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều 13 của Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND) thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

3. Sửa đổi khoản 3, Điều 34

3. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm giúp chủ đầu tư dự án lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư.

3.1. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Tổng diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

b) Tổng số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

c) Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ dự kiến chi trả;

d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

e) Kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

3.2. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì UBND huyện, thành phố nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Sửa đổi Điều 36

Điều 36. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009.

5. Sửa đổi khoản 4, Điều 45

4. Xử lý một số vấn đề phát sinh trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

4.1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định tại quyết định này.

4.2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.

4.3. Đối với những trường hợp cá biệt, đặc thù, giao UBND cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp báo cáo giải trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4.4. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền nhưng cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì: UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 để quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định.

B. Sửa đổi nội dung quy định của Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND

6. Sửa đổi nội dung quy định tại điểm 1, điểm 2, khoản 10 Điều 1

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại tiết 2.2, khoản 1, Điều 1, quyết định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1, Điều 13, Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a) Nếu nhận tiền thì được hỗ trợ bằng ba lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

b) Nếu không nhận tiền thì được hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị suất đất ở hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch nhiều hơn, được hỗ trợ bằng tiền. Giá trị một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và chi phí suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

2. Hỗ trợ để ổn định đời sống

2.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp qui định tại khoản 2, Điều 11, Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND được sửa đổi tại quyết định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo qui định sau đây:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 01 lần để ổn định đời sống bằng tiền là 300.000 đồng trong 01 tháng (tương đương 30kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu.

Thời gian hỗ trợ:

- Không phải di chuyển chỗ ở: 06 tháng;

- Phải di chuyển chỗ ở:

+ Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 12 tháng;

+ Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng;

+ Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng;

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 01 lần để ổn định đời sống bằng tiền là 300.000 đồng trong 01 tháng (tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu.

Thời gian hỗ trợ:

- Không phải di chuyển chỗ ở: 12 tháng;

- Phải di chuyển chỗ ở:

+ Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh, di chuyển đến tỉnh, thành phố khác: 24 tháng;

+ Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 30 tháng;

+ Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 36 tháng.

2.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 20% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó hoặc được hỗ trợ 6 tháng thuế khoán phải nộp.

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

2.3. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại điểm 1 và tiết 2.1, điểm 2, khoản này được xác định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định nêu trên nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định nêu trên nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

C. Bãi bỏ các nội dung quy định tại khoản 4, Điều 13 Quyết định 29/2008/QĐ-UBND và điểm 3, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các nội dung khác tại Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi và bãi bỏ tại quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TN&MT (b/c);
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- VP HĐND tỉnh và Đoàn ĐB Quốc hội;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, VX, NC, TH, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh